Từ điển trích dẫn

1. Trời và đất. ◇ Dịch Kinh : "Dịch hữu thái cực, thị sanh lưỡng nghi" , (Hệ từ thượng ) Dịch có thái cực, thái cực sinh ra lưỡng nghi.
2. Mượn chỉ cha mẹ vua.
3. Chỉ âm dương, nam nữ.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Chỉ trời và đất, do Thái cực sinh ra.

Từ điển trích dẫn

1. Giao hảo, kết hảo. ◇ Quách Mạt Nhược : "Khương Hồ đạo vũ a cộng âu ca, lưỡng quốc giao hoan a bãi binh qua" , (Thái Văn Cơ , Đệ nhất mạc).
2. Cùng vui với nhau. ◇ Kê Khang : "Chỉ tửu doanh tôn, Mạc dữ giao hoan" , (Tặng tú tài nhập quân ).
3. Nam nữ thành hôn hoặc hoan hợp. ◇ Kim Bình Mai : "Nhị nhân tựu tại viện nội đắng thượng xích thân lộ thể, tịch chẩm giao hoan, bất thăng khiển quyển" , , (Đệ bát thập nhị hồi).

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Cùng vui với nhau. Như liên hoan.

Từ điển trích dẫn

1. Cùng nhau vui vẻ. ◇ Lễ Kí : "Cố tửu thực giả, sở dĩ hợp hoan dã" , (Nhạc kí ).
2. Tên cây, lá như lá hòe, ban đêm thì hợp lại, hoa đỏ, nở về mùa hạ. § Còn gọi là "dạ hợp" hoặc "hợp hôn" .
3. Chỉ mọi đồ vật có trang sức hoa văn hình vẽ tượng trưng hòa hợp hoan lạc. ◇ Văn tuyển : "Văn thải song uyên ương, Tài vi hợp hoan bị" , (Cổ thi thập cửu thủ , Khách tòng viễn phương lai ).
4. Nam nữ giao hoan. ◇ Cảnh thế thông ngôn : "Thẩm Hồng bình nhật nguyên dữ Tiểu Danh hữu tình, na thì xả tại phô thượng, thảo thảo hợp hoan, dã đương xuân phong nhất độ" , , , (Ngọc đường xuân lạc nan phùng phu ).

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Họp mặt chung vui.

càn khôn

phồn thể

Từ điển phổ thông

quẻ Càn và quẻ Khôn trong kinh dịch, tượng trưng cho trời đất

Từ điển trích dẫn

1. Quẻ "Càn" và quẻ "Khôn" trong Dịch kinh .
2. Trời và đất, cha và mẹ, con trai và con gái, vua và tôi, chồng và vợ, âm và dương, mặt trời và mặt trăng, v.v.
3. Quốc gia, giang san, thiên hạ. ◇ Đôn Hoàng khúc tử từ : "Kiệt tiết tận trung phù xã tắc, Chỉ san vi thệ bảo càn khôn" , (Hoán khê sa ) Hết lòng trung tiết phù hộ xã tắc, Trỏ núi thề gìn giữ quê hương.
4. Chỉ thế cục, đại cục.
5. Trò lừa, thủ đoạn, hoa chiêu.

kiền khôn

phồn thể

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Quẻ Kiền và quẻ Khôn trong Bát quái, chỉ trời đất — Cũng chỉ âm dương, nam nữ, vợ chồng, vua tôi. » Ra vào kim khuyết quỳnh lâu. Treo tranh yên thủy, giắt bầu kiền khôn « ( B.C.K.N ).

Từ điển trích dẫn

1. Mây và mưa. ◇ Lí Thân : "Tà dương miết ánh thiển thâm thụ, Vân vũ phiên mê nhai cốc gian" , (Nam lương hành ).
2. Chỉ trên trời cao, thiên giới. ◇ Triệu Hỗ : "Hạc ngự hồi phiêu vân vũ ngoại, Lan đình bất tại quản huyền trung" , (Kim niên tân tiên bối... ...).
3. Tỉ dụ nam nữ hoan hợp. ◇ Hồng Lâu Mộng : "Giả Thụy tâm trung nhất hỉ, đãng du du đích giác đắc tiến liễu kính tử, dữ Phụng Thư vân vũ nhất phiên" , , (Đệ thập nhị hồi) Giả Thụy mừng lắm, mê mẩn đi vào trong gương, cùng Phượng Thư vui cuộc mây mưa.
4. Tỉ dụ phân li, vĩnh biệt. § Nguồn gốc: ◇ Vương Xán : "Phong lưu vân tán, Nhất biệt như vũ" , (Tặng thái tử Đốc ).
5. Tỉ dụ nhân tình thế thái phản phúc vô thường. § Nguồn gốc: ◇ Đỗ Phủ : "Phiên thủ tác vân phúc thủ vũ" (Bần giao hành ). ◇ Lưu Nhân : "Nhân tình vân vũ Cửu Nghi san, Thế lộ phong đào Bát Tiết than" , (Nhân tình ).
6. Tỉ dụ ân trạch. ◇ Hậu Hán Thư : "Thác nhật nguyệt chi mạt quang, bị vân vũ chi ác trạch" , (Đặng Chất truyện ).

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Mây mưa. Chỉ việc trai gái ăn nằm với nhau. Do điển Sở Tương Vương tới đất Cao đường, nằm mơ thấy một người con gái đẹp tới ân ái với mình. Nàng nói rằng: » Thiếp là thần nữ núi Vu sơn, buổi sáng làm mây buổi tối làm mưa «.

Từ điển trích dẫn

1. Khăn và lược. Phiếm chỉ dụng cụ để gội rửa. ◇ Lễ Kí : "Nam nữ bất tạp tọa, bất đồng di gia, bất đồng cân trất" , , (Khúc lễ thượng ) Trai gái không ngồi lẫn lộn, không chung giá áo, không cùng khăn lược.
2. Chỉ phận sự của tì thiếp. ◇ Ngũ đại sử bình thoại : "Cha hữu tiểu nữ, thượng vị thích nhân, dục thị cân trất" , , (Lương sử , Quyển thượng) Tôi có đứa con gái, còn chưa xuất giá, muốn xin nâng khăn sửa túi.
3. Tắm rửa. ◇ Vương Đảng : "Cân trất kí tất, hựu thỉnh canh y" , (Đường Ngữ Lâm , Bổ di nhất ) Tắm rửa xong xuôi, lại xin thay áo.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Cái khăn và cái lược. Chỉ người đàn bà. Cũng gọi là bổn phận người vợ.

Từ điển trích dẫn

1. Nhà ở, phòng ốc.
2. Ở chung nhà. ◎ Như: "nam nữ cư thất" trai gái ở chung.
3. Cai quản, quán xuyến việc nhà. ◇ Luận Ngữ : "Tử vị Vệ công tử Kinh, thiện cư thất" , (Tử Lộ ) Khổng Tử khen công tử Kinh nước Vệ là khéo tính việc nhà.
4. Chỗ giam cấm tội nhân ở sở quan. ◇ Tư Mã Thiên : "Quý Bố vi Chu gia kiềm nô, Quán Phu thụ nhục cư thất" , (Báo Nhậm Thiếu Khanh thư ) Quý Bố bị kìm kẹp làm tên nô lệ cho Chu Gia, Quán Phu chịu nhục trong nhà tù cấm.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Nhà ở.

gian dâm

phồn & giản thể

Từ điển phổ thông

gian dâm, ngoại tình, thông dâm

Từ điển trích dẫn

1. Hành vi không chính đáng giữa nam nữ. ◇ Đông Chu liệt quốc chí : "Ngã đẳng đãn tri nã gian dâm chi nhân, bất tri hữu quân. Quân kí tri tội, tức thỉnh tự tài, vô đồ thủ nhục" , . , , (Đệ lục thập ngũ hồi) Chúng ta chỉ biết bắt kẻ dâm ô, chứ không biết vua là ai cả. Biết tội mình, thì xin hãy tự xử ngay đi, chớ để phải chịu nhục.
2. Gian ô, cưỡng gian.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Xấu xa, thích chuyện trai gái ăn nằm.

Từ điển trích dẫn

1. Sạch sẽ, thanh khiết. ◇ Hồng Lâu Mộng : "Na thị mại đích yên chi đô bất can tịnh, nhan sắc dã bạc" , (Đệ tứ thập tứ hồi) Sáp bán ở hiệu không sạch, màu lại chóng bay.
2. Hết sạch, không có dư thừa. ◎ Như: "tha ngạ đắc tương sở hữu đích thái đô cật can tịnh liễu" .
3. Hoàn toàn, cả. ◇ Tây du kí 西: "Nhược chuyên dĩ tương mạo thủ nhân, can tịnh thác liễu" , (Đệ nhất bát hồi).
4. Xong, cho rồi, liễu kết. ◇ Hồng Lâu Mộng : "Yếu tượng chỉ quản giá dạng náo, ngã hoàn phạ tử ni, đảo bất như tử liễu can tịnh" , , (Đệ nhị thập hồi) Cứ rắc rối mãi thế này, tôi lại sợ chết à? Thà chết đi cho xong chuyện.
5. Hình dung giải quyết xong xuôi, hoàn hảo.◇ Hồng Lâu Mộng : "Cánh bất như Bảo nhị da ứng liễu, đại gia vô sự, thả trừ liễu giá kỉ cá nhân, giai bất đắc tri đạo, giá sự hà đẳng đích can tịnh" , , , , (Đệ lục thập nhất hồi) Không bằng để cậu Bảo ứng nhận, chẳng ai vướng bận gì cả. Vả lại trừ mấy người này ra, không còn ai biết, như thế thì có phải tốt đẹp hoàn hảo không nào.
6. Xinh đẹp, thanh tú (tướng mạo). ◇ Hồng Lâu Mộng : "Tha sanh đích đảo dã can tịnh, chủy nhi dã đảo quai giác" , (Đệ ngũ thập lục hồi) Trông hắn cũng xinh xắn, ăn nói cũng lém lỉnh đấy.
7. Trong sạch (quan hệ nam nữ). ◇ Hồng Lâu Mộng : "Thùy gia một phong lưu sự? Biệt thảo ngã thuyết xuất lai, liên na biên đại lão da giá ma lợi hại, Liễn thúc hoàn hòa na tiểu di nương bất can tịnh ni" ? , , (Đệ lục thập tam hồi) Nhà nào mà chẳng có chuyện phong lưu? Đừng để tôi phải nói ra. Ngay ông Cả phủ bên kia cũng là tay đáo để, thế mà chú Liễn dám tằng tịu với dì bé đấy!
8. Tỉnh táo. ◇ Thẩm Đoan Tiết : "Muộn tửu cô châm, bán huân hoàn tỉnh, can tịnh bất như bất túy" , , (Hỉ oanh thiên , Từ ).

kiền tịnh

phồn & giản thể

Từ điển phổ thông

sạch sẽ gọn gàng

Từ điển trích dẫn

1. Có quyền ngang nhau. ◎ Như: "nam nữ bình quyền" .

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Ngang quyền nhau.

Học tiếng Trung qua tiếng Việt

Trước khi đến với một ngôn ngữ mới, chúng ta cần tìm hiểu cách thức ghi nhớ của chính mình. Nếu thực sự hiểu một cái gì đó thì nhớ lại sẽ dễ hơn. Chúng ta nên hiểu các cấu trúc cơ bản để có thể vận dụng trong mọi hoạn cảnh và khía cạnh hàng ngày thay vì học vẹt. Học như cái máy bằng cách nhét kiến thức vào đầu, chỉ làm cho mọi thứ nặng nề hơn. Còn hiểu rõ sẽ giúp chúng ta tiếp thu và áp dụng kiến thức một cách dễ dàng và hiệu quả.

Cách học sau đây tập trung vào việc nhìn các từ vựng một cách thích thú, thấy được sự ảo diệu của từng từ, rồi tìm hiểu ngữ pháp câu cú tiếng Trung trước khi học nói. Đây là cách học để hiểu sâu về ngôn ngữ chứ không phải để thực hành một cách hời hợt và bập bẹ vì mong muốn thực dụng giao tiếp thật nhanh. Học theo cách sau, bạn không những học một ngôn ngữ mới mà còn hiểu sâu hơn về tiếng Việt, vì suy ra đa phần các khái niệm quan trọng nhất trong tiếng Việt cũng bắt nguồn từ tiếng Hán Nôm. Cho nên, học tiếng Trung qua tiếng Việt là một lợi thế rất lớn: nhiều cấu trúc ngữ pháp, từ ngữ và âm thanh rất tương đồng; hai nền văn hóa cũng rất giống nhau.

Không cần thầy, không cần người để giao tiếp, ta vẫn có cách để học nếu thực sự có đam mê.

1- Học từ vựng

Học theo bộ thủ (部首), bao gồm 214 bộ.

Ví dụ: vì chúng ta là con người nên chúng ta nên bắt đầu bằng bộ nhân (人).

Nhìn từ ngữ khi xem phim, đọc trong báo, hoặc ra ngoài đường nhìn, trong từng hành động trong cuộc sống, cố gắng chú ý tới những thứ nhỏ nhất. Học một cách thụ động với đam mê. Càng chú ý đến các từ mà mình đã nhận ra sẽ càng kích thích tò mò và tạo nên sở thích nhìn từ. Học những bộ liên quan đến thứ mình thích, như cái cây - mộc (木), con chó - khuyển (犬), nước - thủy (水), mặt trời - nhật (日), núi - sơn (山), v.v.

Trước khi nhìn và hiểu được ngay các từ khó nhớ, hãy tập nhìn các gốc, tức các từ bộ thủ trong chữ. Ví dụ: trong chữ (đức) có từ (xích - bước nhỏ), trong chữ (chí - ý chí) có từ (tâm) và (sĩ). Học và nhớ được bộ thủ sẽ giúp chúng ta hiểu được từ mới và cả cách đọc từ nữa.

2- Học ngữ pháp

Câu và thành phần câu tiếng Trung

Học ngữ pháp (文法) câu cú.

Như thế nào là một câu hoàn chỉnh trong tiếng Trung? Như thế nào là các thành phần câu? Đâu là thành phần chính và có nhiệm vụ, vai trò như thế nào trong câu?

Học cấu trúc câu, các loại câu khác nhau và đặc điểm các loại từ khác nhau.

Từ loại trong tiếng Trung bao gồm thực từhư từ.


10 loại thực từ:

Danh từ - 名词 / míngcí / noun
Động từ - 动词 / dòngcí / verb
Tính từ - 形容詞 / xíngróngcí / adjective
Từ khu biệt - 区别词 / qūbié cí / distinguishing adjective
Số từ - 数词 / shù cí / numeral
Lượng từ - 量词 / liàngcí / classifier
Trạng từ (Phó từ) - 副词 / fùcí / adverb
Đại từ - 代词 / dàicí / pronoun
Từ tượng thanh - 拟声词 / nǐ shēng cí / onomatopoeia
Thán từ - 叹词 / tàn cí / interjection

4 loại hư từ:

Giới từ - 介词 / jiècí / preposition
Liên từ - 连词 / liáncí / conjunction
Trợ từ - 助词 / zhùcí / auxiliary
Từ ngữ khí - 语气词 / yǔqì cí / modal

3- Học phát âm

Đến khi hiểu rõ ngữ pháp và có vốn từ vựng một cách tương đối, chúng ta mới học phát âm với: Bính âm (pinyin) hoặc Chú âm (zhuyin).

Chúng ta sẽ hiểu rằng các từng từ có âm thanh của nó.
Học phát âm thì có thể giao tiếp được bằng tiếng Trung.

4- Thực hành

Song song với việc phát huy khả năng tiếp thu và vận dụng kiến thức viết và nói:

Tập nhìn chữ bằng cách đọc báo, đọc truyện để làm quen câu cú và ngữ pháp.
Đọc báo bằng tiếng Trung.

Tập nghe bằng phim, nhạc.
Xem danh sách các phim hay có tiếng Trung.

Tập giao tiếp bằng cách chủ động nói chuyện, nếu có thể thì với người.
Dùng Gemini, Claude hoặc Chatgpt để tự học giao tiếp.

Tập dịch là cách tốt nhất để tiếp cận ý nghĩa của câu cú.
Dịch Đạo Đức Kinh.

Lưu ý

ⓘ Hệ thống này không có tên miền nào khác ngoài hanzi.live, nếu khác thì là lừa đảo. Và cũng không có hiện diện chính thức trên bất kỳ mạng xã hội nào. Xin hãy cẩn thận vì có rất nhiều đối tượng lợi dụng tên hệ thống để lừa đảo.

ⓘ Trang này không bao giờ nhận quảng cáoluôn luôn miễn phí khi còn tồn tại.

Dữ liệu được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau:

    Hán Việt tự điển - Thiều Chửu.
    Từ điển Hán Việt - Trần Văn Chánh.
    Hán Việt tân từ điển - Nguyễn Quốc Hùng.
    Bảng tra chữ Nôm - Hồ Lê.
    Cơ sở dữ liệu Unihan.
    Từ điển hán nôm Thivien.
    Nhiều nguồn tài liệu khác.