Từ điển trích dẫn

1. Mò tìm trong tối. Tỉ dụ không có người chỉ dẫn, tự mình tìm kiếm. ◇ Nho lâm ngoại sử : "Nhân xuất kinh chi thì, lão phân phó lai tra nhĩ quyển tử, bất tưởng ám trung mô sách, nhĩ dĩ kinh thủ tại đệ nhất" , , , (Đệ thất hồi).

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Sờ soạn lần mò trong tối, ý nói không phương pháp làm việc.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Thật và không thật. Thật hay không. Đoạn trường tân thanh : » Vương dòm đã tỏ tường thực hư «.

chỉ đạo

phồn thể

Từ điển phổ thông

chỉ đạo, hướng dẫn, chỉ huy, điều khiển

Từ điển trích dẫn

1. Chỉ thị dẫn đạo. ☆ Tương tự: "lĩnh đạo" , "chỉ huy" , "dẫn đạo" . ◇ Huống Chu Di: : "Khổ ư bất tự tri, hựu vô hữu chỉ đạo chi nhĩ" , (Huệ Phong từ thoại , Quyển nhất) Khổ ở chỗ không tự biết, lại không có thầy bạn hướng dẫn dạy bảo cho.

Từ điển trích dẫn

1. Có cùng tổ tiên, cùng họ. ☆ Tương tự: "đồng tộc" . ◇ Hồng Lâu Mộng : "Dữ Giả Liễn thị đồng tông huynh đệ, hựu dữ Đại Ngọc hữu đồ chi nghị, cố đồng lộ tác bạn nhi lai" , , (Đệ thập lục hồi) (Vũ Thôn) là anh em cùng họ với Giả Liễn, lại có tình thầy trò với Đại Ngọc, nên cùng đi một đường lên đây.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Như Đồng tộc .

chiến sĩ

phồn thể

Từ điển phổ thông

chiến sĩ, binh sĩ, binh lính

Từ điển trích dẫn

1. Người lính, binh lính. ◇ Cao Thích : "Chiến sĩ quân tiền bán tử sinh, Mĩ nhân trướng hạ do ca vũ" , (Yên ca hành ).
2. Phiếm chỉ người tham gia đấu tranh cho chính nghĩa hoặc theo đuổi sự nghiệp chính nghĩa. ◇ Ba Kim : "Tác gia thị chiến sĩ, thị giáo viên, thị công trình , dã thị thám lộ đích nhân" , , , (Tham tác tập , Tác gia ).

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Người lính đánh giặc.

Từ điển trích dẫn

1. Trỏ phía đông vạch phía tây. Tỉ dụ nói năng lung tung. ◇ Ngũ đăng hội nguyên : "Bất dụng chỉ đông hoạch tây, thật địa thượng đạo tương nhất cú lai" 西, (Long Khánh Khánh Nhàn thiền ).
2. Hình dung tay chỉ trỏ lúc nói chuyện. ◇ Đông Chu liệt quốc chí : "Diện vô cụ sắc, tuyển trứ lưỡng cá chỉ đầu, chỉ đông hoạch tây, thuyết xuất nhất đoạn lợi hại lai" , , 西, (Đệ tứ thập tam hồi) (Chúc Vũ) nét mặt không sợ hãi gì cả, lấy hai đầu ngón tay, vừa chỉ trỏ vừa nói ra hết những điều lợi hại (cho Tần Mục Công nghe).

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Trỏ phía đông vạch phía tây, nói năng lung tung, không ra gì.

Từ điển trích dẫn

1. Búng ngón tay. Biểu thị hoan hỉ, chấp thuận, cảnh cáo, v.v. § Nguyên là phong tục người Ấn Độ. Sau cũng có nghĩa là: bày tỏ tình tự kích động. ◇ Pháp Hoa Kinh : "Nhất thì khánh khái, câu cộng đàn chỉ, thị nhị âm thanh, biến chí thập phương chư phật thế giới, địa giai lục chủng chấn động" , , , , (Như Lai thần lực phẩm đệ nhị thập nhất ) Đồng thời tằng hắng, cùng búng ngón tay, hai tiếng đó vang khắp mười phương chư Phật, đất đều chấn động sáu cách.
2. Tỉ dụ thời gian rất ngắn, trong chớp mắt. ◇ Phổ Nhuận đại : "Tăng kì vân: Nhị thập niệm vi nhất thuấn, nhị thập thuấn danh nhất đàn chỉ" : , (Phiên dịch danh nghĩa tập , Thì phân , Đát sát na ).
3. Tỉ dụ thời gian qua rất nhanh. ◇ Nho lâm ngoại sử : "Đàn chỉ hựu quá liễu tam tứ niên, Vương Miện khán thư, tâm hạ dã trước thật minh bạch liễu" , , (Đệ nhất hồi).
4. Tỉ dụ dễ dàng. ◇ Tam quốc diễn nghĩa : "Khước thuyết Chu Du, Lỗ Túc hồi trại, Túc viết: Đô đốc như hà diệc hứa Huyền Đức thủ Nam Quận? Du viết: Ngô đàn chỉ khả đắc Nam Quận, lạc đắc hư tố nhân tình" , , : ? : , (Đệ ngũ nhất hồi) Lại nói Chu Du, Lỗ Túc về đến trại. Túc hỏi: Làm sao đô đốc hứa cho Huyền Đức lấy Nam Quận? Du nói: Ta búng ngón tay cũng lấy được Nam Quận, ta nói thế chẳng qua để lấy lòng họ đó thôi.

Từ điển trích dẫn

1. Chỉ một người cao tuổi đã đạt bốn tiêu chuẩn sau: 1) Ðức hạnh cao; 2) Nắm vững tất cả giáo lí căn bản của Phật pháp; 3) Nắm vững các phép Thiền định; 4) Người đã diệt ô nhiễm, phiền não và đạt giải thoát.
2. Danh hiệu "thượng tọa" được dùng sau này không hẳn là theo tất cả các tiêu chuẩn trên, thường chỉ để dùng cho các tỉ-khâu có danh tiếng, cao tuổi hạ (hòa thượng).

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Ngồi ở bậc trên — Tiếng chỉ ông đã có công đức tu hành cao.

Từ điển trích dẫn

1. Trong vùng bình nguyên.
2. Dải đất thuộc hạ du Hoàng Hà, bao quát gần hết Hà Nam, miền tây Sơn Đông, miền nam Hà Bắc và Sơn Tây cho tới miền đông Thiểm Tây. ◇ Văn tuyển : "Kim nam phương dĩ định, binh giáp dĩ túc, đương tưởng suất tam quân, bắc định trung nguyên" , , , (Gia Cát Lượng , Xuất biểu ).
3. Chỉ Trung Quốc.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Vùng đất phồn thịnh đông đúc ở khoảng giữa của một nước, các vua thường đặt triều đình ở đó. Truyện Nhị độ mai : » Bao giờ khỏi đất trung nguyên «.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Nắm giữ công việc — Chỉ ông đứng đầu một ngôi chùa, coi giữ mọi việc trong chùa. ĐTTT: » Trụ nghe tiếng rước mời vào trong «.

Học tiếng Trung qua tiếng Việt

Trước khi đến với một ngôn ngữ mới, chúng ta cần tìm hiểu cách thức ghi nhớ của chính mình. Nếu thực sự hiểu một cái gì đó thì nhớ lại sẽ dễ hơn. Chúng ta nên hiểu các cấu trúc cơ bản để có thể vận dụng trong mọi hoạn cảnh và khía cạnh hàng ngày thay vì học vẹt. Học như cái máy bằng cách nhét kiến thức vào đầu, chỉ làm cho mọi thứ nặng nề hơn. Còn hiểu rõ sẽ giúp chúng ta tiếp thu và áp dụng kiến thức một cách dễ dàng và hiệu quả.

Cách học sau đây tập trung vào việc nhìn các từ vựng một cách thích thú, thấy được sự ảo diệu của từng từ, rồi tìm hiểu ngữ pháp câu cú tiếng Trung trước khi học nói. Đây là cách học để hiểu sâu về ngôn ngữ chứ không phải để thực hành một cách hời hợt và bập bẹ vì mong muốn thực dụng giao tiếp thật nhanh. Học theo cách sau, bạn không những học một ngôn ngữ mới mà còn hiểu sâu hơn về tiếng Việt, vì suy ra đa phần các khái niệm quan trọng nhất trong tiếng Việt cũng bắt nguồn từ tiếng Hán Nôm. Cho nên, học tiếng Trung qua tiếng Việt là một lợi thế rất lớn: nhiều cấu trúc ngữ pháp, từ ngữ và âm thanh rất tương đồng; hai nền văn hóa cũng rất giống nhau.

Không cần thầy, không cần người để giao tiếp, ta vẫn có cách để học nếu thực sự có đam mê.

1- Học từ vựng

Học theo bộ thủ (部首), bao gồm 214 bộ.

Ví dụ: vì chúng ta là con người nên chúng ta nên bắt đầu bằng bộ nhân (人).

Nhìn từ ngữ khi xem phim, đọc trong báo, hoặc ra ngoài đường nhìn, trong từng hành động trong cuộc sống, cố gắng chú ý tới những thứ nhỏ nhất. Học một cách thụ động với đam mê. Càng chú ý đến các từ mà mình đã nhận ra sẽ càng kích thích tò mò và tạo nên sở thích nhìn từ. Học những bộ liên quan đến thứ mình thích, như cái cây - mộc (木), con chó - khuyển (犬), nước - thủy (水), mặt trời - nhật (日), núi - sơn (山), v.v.

Trước khi nhìn và hiểu được ngay các từ khó nhớ, hãy tập nhìn các gốc, tức các từ bộ thủ trong chữ. Ví dụ: trong chữ (đức) có từ (xích - bước nhỏ), trong chữ (chí - ý chí) có từ (tâm) và (sĩ). Học và nhớ được bộ thủ sẽ giúp chúng ta hiểu được từ mới và cả cách đọc từ nữa.

2- Học ngữ pháp

Câu và thành phần câu tiếng Trung

Học ngữ pháp (文法) câu cú.

Như thế nào là một câu hoàn chỉnh trong tiếng Trung? Như thế nào là các thành phần câu? Đâu là thành phần chính và có nhiệm vụ, vai trò như thế nào trong câu?

Học cấu trúc câu, các loại câu khác nhau và đặc điểm các loại từ khác nhau.

Từ loại trong tiếng Trung bao gồm thực từhư từ.


10 loại thực từ:

Danh từ - 名词 / míngcí / noun
Động từ - 动词 / dòngcí / verb
Tính từ - 形容詞 / xíngróngcí / adjective
Từ khu biệt - 区别词 / qūbié cí / distinguishing adjective
Số từ - 数词 / shù cí / numeral
Lượng từ - 量词 / liàngcí / classifier
Trạng từ (Phó từ) - 副词 / fùcí / adverb
Đại từ - 代词 / dàicí / pronoun
Từ tượng thanh - 拟声词 / nǐ shēng cí / onomatopoeia
Thán từ - 叹词 / tàn cí / interjection

4 loại hư từ:

Giới từ - 介词 / jiècí / preposition
Liên từ - 连词 / liáncí / conjunction
Trợ từ - 助词 / zhùcí / auxiliary
Từ ngữ khí - 语气词 / yǔqì cí / modal

3- Học phát âm

Đến khi hiểu rõ ngữ pháp và có vốn từ vựng một cách tương đối, chúng ta mới học phát âm với: Bính âm (pinyin) hoặc Chú âm (zhuyin).

Chúng ta sẽ hiểu rằng các từng từ có âm thanh của nó.
Học phát âm thì có thể giao tiếp được bằng tiếng Trung.

4- Thực hành

Song song với việc phát huy khả năng tiếp thu và vận dụng kiến thức viết và nói:

Tập nhìn chữ bằng cách đọc báo, đọc truyện để làm quen câu cú và ngữ pháp.
Đọc báo bằng tiếng Trung.

Tập nghe bằng phim, nhạc.
Xem danh sách các phim hay có tiếng Trung.

Tập giao tiếp bằng cách chủ động nói chuyện, nếu có thể thì với người.
Dùng Gemini, Claude hoặc Chatgpt để tự học giao tiếp.

Tập dịch là cách tốt nhất để tiếp cận ý nghĩa của câu cú.
Dịch Đạo Đức Kinh.

Lưu ý

ⓘ Hệ thống này không có tên miền nào khác ngoài hanzi.live, nếu khác thì là lừa đảo. Và cũng không có hiện diện chính thức trên bất kỳ mạng xã hội nào. Xin hãy cẩn thận vì có rất nhiều đối tượng lợi dụng tên hệ thống để lừa đảo.

ⓘ Trang này không bao giờ nhận quảng cáoluôn luôn miễn phí khi còn tồn tại.

Dữ liệu được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau:

    Hán Việt tự điển - Thiều Chửu.
    Từ điển Hán Việt - Trần Văn Chánh.
    Hán Việt tân từ điển - Nguyễn Quốc Hùng.
    Bảng tra chữ Nôm - Hồ Lê.
    Cơ sở dữ liệu Unihan.
    Từ điển hán nôm Thivien.
    Nhiều nguồn tài liệu khác.