đại nhân

phồn & giản thể

Từ điển phổ thông

đại nhân, người có địa vị cao

Từ điển trích dẫn

1. Tiếng tôn xưng người có đạo đức hoặc địa vị cao.
2. Tiếng gọi cha mẹ hoặc bậc tôn trưởng. ◇ Sử Kí : "Cao tổ phụng ngọc chi, khởi vi Thái Thượng Hoàng thọ viết: Thủy đại nhân thường dĩ thần vô lại, bất năng trị sản nghiệp" , : , . (Cao tổ bổn kỉ ) Cao Tổ cầm chén ngọc đứng dậy chúc thọ Thái Thượng Hoàng, nói: Trước đây cha cho là tôi không ra gì, không biết làm ăn dựng nên sự nghiệp.
3. Tiếng xưng hô với nhà quyền quý hoặc quan lại.
4. Người thành niên, đối lại với trẻ con (tiểu hài ).
5. Người cao lớn. ◇ Sơn hải kinh : "Đông hải chi ngoại, hữu đại nhân chi quốc" , (Đại hoang đông kinh ) Ngoài biển Đông, có nước của người cao lớn.
6. Tiếng ngày xưa gọi người cầm đầu bộ lạc "Khất Đan" , "Tiên Ti" hay "Ô Hoàn" .

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Tiếng tôn xưng người quyền quý.
đào
táo ㄊㄠˊ

đào

phồn & giản thể

Từ điển phổ thông

1. cây hoa đào
2. lễ cưới

Từ điển trích dẫn

1. (Danh) Cây đào.
2. (Danh) Vật có hình như trái đào. ◎ Như: "thọ đào" bánh hình trái đào để chúc thọ. Xem § Ghi chú (2).
3. (Danh) Gọi thay cho sinh nhật. ◎ Như: "đào thương" (hay "thọ thương" ) chén đựng rượu chúc thọ (sinh nhật), cũng chỉ rượu uống chúc mừng sinh nhật.
4. (Danh) Họ "Đào".
5. (Tính) Làm bằng trái đào. ◎ Như: "đào tô" một thứ bánh làm bằng trái đào.
6. § Ghi chú: (1) Sắc đào rất đẹp, cho nên người đẹp gọi là "đào tai" má đào. (2) Tương truyền rằng bà "Tây Vương Mẫu" 西 cho "Hán Võ Đế" quả đào và bảo rằng thứ đào này ba nghìn năm mới chín một lần, ăn được trường sinh bất tử, cho nên chúc thọ hay dùng chữ "bàn đào" . (3) Cổ nhân bảo cành đào trừ được các sự không lành, cho nên đến tết nhà nào nhà nấy đều cắm cành đào ở cửa gọi là "đào phù" , các câu đối tết cũng thường dùng hai chữ ấy. (4) Ông "Địch Nhân Kiệt" hay tiến cử người hiền, nên đời khen là "đào lí tại công môn" nghĩa là người hiền đều ở cửa ông ấy cả. Nay gọi các kẻ môn hạ là "môn tường đào lí" là do nghĩa ấy. (5) "Đào yêu" là một bài trong "Thi Kinh" , nói việc hôn nhân chính đáng, nay ta gọi con gái đi lấy chồng là "đào yêu" là vì đó. (6) Ông "Đào Tiềm" có bài "Đào hoa nguyên kí" nói về sự người Tần chán đời, vì thế ngày nay mới gọi người ở ẩn là "thế ngoại đào nguyên" . (7) Cổ nhân có câu "đào hoa khinh bạc" vì thế nay mới gọi con gái bất trinh là đào hoa, nhà xem số gọi là số đào hoa cũng là do ý đó. (8) "Di Tử Hà" ăn đào thấy ngon để dành dâng vua "Vệ" , vì thế vua yêu, nay gọi kẻ đàn ông được ai yêu là "dư đào" là bởi cớ đó.

Từ điển Thiều Chửu

① Cây đào, sắc đào rất đẹp, cho nên người đẹp gọi là đào tai má đào. Tương truyền rằng bà Tây Vương Mẫu cho Hán Võ Ðế quả đào và bảo rằng thứ đào này ba nghìn năm mới chín một lần, cho nên chúc thọ hay dùng chữ bàn đào . Cổ nhân bảo cành đào trừ được các sự không lành, cho nên đến tết nhà nào nhà nấy đều cắm cành đào ở cửa gọi là đào phù , các câu đối tết cũng thường dùng hai chữ ấy. Ông Ðịch Nhân Kiệt hay tiến cử người hiền, nên đời khen là đào lí tại công môn nghĩa là người hiền đều ở cửa ông ấy cả. Nay gọi các kẻ môn hạ là môn tường đào lí là do nghĩa ấy.
② Ðào yêu , một thơ trong Kinh Thi nói việc hôn nhân chính đáng, nay ta gọi con gái đi lấy chồng là đào yêu là vì đó.
③ Ông Ðào Tiềm có bài kí gọi là đào hoa nguyên kí nói về sự người Tần chán đời, vì thế ngày nay mới gọi người ở ẩn là thế ngoại đào nguyên .
④ Cổ nhân có câu: Đào hoa khinh bạc vì thế nay mới gọi con gái bất trinh là đào hoa, nhà xem số gọi là số đào hoa cũng là do ý đó. 5 Dư đào , người Dy Tỉ Hà () ăn đào thấy ngon để dành dâng vua Vệ, vì thế vua yêu, nay gọi kẻ đàn ông được ai yêu là dư đào là bởi cớ đó.

Từ điển Trần Văn Chánh

① Cây đào: Quả đào; Cây đào mơn mởn (Thi Kinh);
② Vật tròn như quả đào: Quả bông.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Tên một loài cây, hoa màu đỏ, quả thơm ngon. Ta cũng gọi là cây đào — Họ người.

Từ ghép 21

hiểm
jiǎn ㄐㄧㄢˇ, xiǎn ㄒㄧㄢˇ, yán ㄧㄢˊ

hiểm

phồn thể

Từ điển phổ thông

nguy hiểm

Từ điển trích dẫn

1. (Danh) Chỗ trọng yếu, nơi địa thế ách yếu, có ngăn trở. ◎ Như: "thiên hiểm" vùng hiểm yếu thiên nhiên.
2. (Danh) Sự gì yên nguy, thành bại chưa thể biết trước được. ◎ Như: "mạo hiểm" xông pha sự bất trắc, chỗ hiểm nguy khó lường.
3. (Danh) Sự dự trù lo liệu trước để có điều kiện ứng phó khi gặp phải tai nạn bất ngờ (bảo hiểm). ◎ Như: "thọ hiểm" bảo hiểm nhân mạng, "xa hiểm" bảo hiểm tai nạn xe.
4. (Tính) Nguy, trắc trở. ◎ Như: "hiểm ải" nơi nguy hiểm, "hiểm đạo" đường trắc trở, nguy nan.
5. (Tính) Gian ác, âm độc, xảo quyệt, nguy hại. ◎ Như: "âm hiểm" âm độc, "hiểm trá" xảo trá, "gian hiểm" gian ác.
6. (Tính) Nguy cấp. ◎ Như: "hiểm cục" tình huống nguy cấp, "thoát li hiểm cảnh" thoát khỏi tình cảnh nguy cấp.
7. (Tính) Kì quái, mắc míu (nói về văn chương). ◎ Như: "hiểm kính" hay "hiểm tiễu" kì quái, không theo phép thường, khiến cho người xem phải ghê lòng sởn tóc. ◇ Hồng Lâu Mộng : "Nhược đề quá ư tân xảo, vận quá ư hiểm, tái bất đắc hữu hảo thi, chung thị tiểu gia khí" , , , (Đệ tam thập thất hồi) Nếu ra đầu bài lắt léo quá, hạn vần hiểm hóc quá, thơ không thể nào hay được, rốt cuộc đâm ra gò bó, hẹp hòi.
8. (Phó) Suýt, xém, chút xíu nữa. ◎ Như: "hiểm bị hoạt mai" suýt bị chôn sống. ◇ Tây sương kí 西: "Hiểm hóa tố vọng phu thạch" (Đệ tứ bổn , Đệ tam chiết) Chút xíu nữa là hóa làm hòn đá vọng phu.

Từ điển Thiều Chửu

① Hiểm trở. Nơi có nhiều sự ngăn trở khó đi lại gọi là hiểm. Như hiểm ải , hiểm yếu đều nói chỗ hình thế hiểm trở dễ giữ mà khó phá vào được.
② Sự gì yên hay nguy, thành hay hỏng chưa thể biết trước được đều gọi là hiểm. Như mạo hiểm không sợ gì nguy hiểm cứ việc tiến hành.
③ Hiểm hóc, gian hiểm, nói kẻ tiểu nhân đặt cách làm hại người vậy.
④ Không dễ dàng không như thường gọi là hiểm. Như văn chương kì quái không theo phép thường khiến cho người xem phải ghê lòng sởn tóc gọi là hiểm kính hay hiểm tiễu , v.v.

Từ điển Trần Văn Chánh

① Nguy hiểm: Thoát khỏi cơn nguy hiểm;
② Hiểm yếu, hiểm trở: Vùng hiểm yếu thiên nhiên;
③ Hiểm sâu, hiểm độc, hiểm hóc, gian hiểm, xảo quyệt: Thâm hiểm; Nham hiểm;
④ Suýt, suýt nữa, tí nữa: Anh ta suýt gặp chuyện không may (suýt chết).

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Khó khăn trở ngại — Độc ác, hại người — Một âm là Nghiễm. Xem Nghiễm.

Từ ghép 24

Từ điển trích dẫn

1. Mạng sống con người. ☆ Tương tự: "tính mệnh" , "sanh mệnh" . ◇ Hồng Lâu Mộng : "Di biểu huynh Tiết Bàn, ỷ tài trượng thế, đả tử nhân mệnh, hiện tại Ứng Thiên phủ án hạ thẩm lí" , , , (Đệ tam hồi) Con nhà dì tên gọi Tiết Bàn, ỷ giàu cậy thế, đánh chết người, hiện giờ đưa lên phủ Ứng Thiên xét xử.
2. Tuổi thọ người ta. ◇ Vương Sung : "Nhân mệnh hữu đoản trường" (Luận hành , Giải trừ ) Thọ mệnh người ta có ngắn có dài.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Đời sống con người.

Từ điển trích dẫn

1. Bạo ngược phóng túng. ◇ Sử Kí : "Đạo Chích nhật sát bất cô, can nhân chi nhục, bạo lệ thư tuy, tụ đảng sổ thiên nhân hoành hành thiên hạ, cánh dĩ thọ chung" , , , , (Bá Di liệt truyện ) Đạo Chích mỗi ngày giết người vô tội, nướng thịt người làm chả, bạo ngược phóng túng, họp đảng mấy ngàn người hoành hành trong thiên hạ, mà được chết già.
2. Vẻ tự do, tự tại. ◇ Trang Tử : "Phù Nghiêu kí dĩ kình nhữ dĩ nhân nghĩa, nhi nhị nhữ dĩ thị phi hĩ, nhữ tương hà dĩ du phù diêu đãng thư tuy, chuyển tỉ chi đồ hồ?" , . , (Đại tông sư ) Vua Nghiêu đã đem nhân nghĩa mà thích vào mặt mi, lấy thị phi mà cắt mũi mi rồi, thì mi còn lấy gì mà tiêu diêu tự tại, biến hóa trên đường xa rộng nữa?

Từ điển trích dẫn

1. Một người hát ca trước, người khác theo tiếng ca hòa theo, cùng nhau ứng đáp.
2. Một người đề xuất chủ trương, người khác phụ họa, hô ứng cùng nhau.
3. Dùng thi từ thù đáp với nhau. ◇ Trương Thọ Khanh : "Cộng giai nhân xướng họa truyền bôi" (Hồng lê hoa , Đệ tam chiệp) Cùng người đẹp xướng họa truyền chén.
4. Ví dụ vợ chồng hòa mục, phu xướng phụ tùy.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Đọc lên và đáp lại, chỉ việc làm thơ đáp tặng lại nhau.

Từ điển trích dẫn

1. Lúc bắt đầu.
2. Lúc sơ sinh.
3. Lần thứ nhất.
4. Sinh nhật. ◇ Liêu trai chí dị : "Hội ảo sơ độ, nhân tòng kì tử tế hành vãng vi thọ" , 婿 (Liên Hương ) Gặp dịp sinh nhật bà lão, (chàng) theo rể của bà đến chúc thọ.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Lúc bắt đầu — Lúc chào đời — Cái mức lúc đầu.

Từ điển trích dẫn

1. Mệnh trời, ý trời. § Trời là chủ tể muôn vật, mệnh vận đều do trời định đoạt. ◇ La Đại Kinh : "Thả nhân chi sanh dã, bần phú quý tiện, yểu thọ hiền ngu, bẩm tính phú phân, các tự hữu định, vị chi thiên mệnh, bất khả cải dã" , , , , , , (Hạc lâm ngọc lộ ) Phàm người ta ở đời, nghèo giàu sang hèn, yểu thọ hiền ngu, bẩm tính phú cho, đều đã định sẵn, gọi là mệnh trời, không thể thay đổi.
2. Phép tắc, quy luật tự nhiên.
3. Ngày xưa, quyền vua do trời trao cho, cho nên mệnh vua coi như mệnh trời. ◇ Tam quốc diễn nghĩa : "Cửu văn công chi đại danh, kim hạnh nhất hội. Công kí tri thiên mệnh, thức thì vụ, hà cố hưng vô danh chi binh?" , . , , (Đệ cửu thập tam hồi) Lâu nay nghe đại danh của ngài (chỉ Khổng Minh), nay may mắn được gặp mặt. Ngài đã là người biết mệnh trời (tức là mệnh vua Thái tổ Võ hoàng đế), hiểu thời vụ, cớ sao lại cất quân vô danh làm vậy?
4. Thiên phú. ◇ Lễ Kí : "Thiên mệnh chi vị tính" (Trung Dung ) Cái mà trời phú cho gọi là tính.
5. Tuổi trời, tuổi thọ.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Sự sắp đặt của trời cho mỗi người — Chỉ cuộc đời và sự sống chết của mỗi người.
phúc
fú ㄈㄨˊ, fù ㄈㄨˋ

phúc

phồn & giản thể

Từ điển phổ thông

phúc, may mắn

Từ điển trích dẫn

1. (Danh) Những sự tốt lành (phú, quý, thọ khảo, khang kiện, v.v.). § Kinh Thi chia ra năm phúc: (1) Giàu (2) Yên lành (3) Sống lâu (4) Có đức tốt (5) Vui hết tuổi trời . ◎ Như: "hưởng phúc" hưởng hạnh phúc, "tạo phúc nhân quần" tạo nên hạnh phúc cho loài người.
2. (Danh) Số may, cơ hội. ◎ Như: "khẩu phúc" số được ăn uống thức ngon, "nhãn phúc" số được xem ngắm cái đẹp, "nhĩ phúc" số được nghe âm nhạc hay.
3. (Danh) Lợi ích.
4. (Danh) Rượu thịt dùng việc tế lễ.
5. (Danh) Một phép lễ thời xưa, phụ nữ đặt tay sau lưng, nắm lại để kính lạy gọi là "phúc" . § Cũng gọi là "vạn phúc" .
6. (Danh) Chỉ "Phúc Kiến" .
7. (Danh) Họ "Phúc".
8. (Động) Ban phúc, tạo phúc, giúp đỡ. ◇ Tả truyện : "Tiểu tín vị phu, thần phất phúc dã" , (Trang Công thập niên ) Làm ra vẻ thành thật bề ngoài chưa làm người tin phục, thần linh chẳng trợ giúp vậy.

Từ điển Thiều Chửu

① Phúc, những sự tốt lành đều gọi là phúc. Kinh Thi chia ra năm phúc: (1) Giàu (2) Yên lành (3) Thọ (4) Có đức tốt (5) Vui hết tuổi trời .
② Giúp.
③ Thịt phần tế.
④ Rượu tế còn thừa.
⑤ Vén vạt áo (lối đàn bà lạy).

Từ điển Trần Văn Chánh

① Hạnh phúc, phúc: Phúc lợi; Hưởng hạnh phúc; Mang lại hạnh phúc cho loài người;
② (văn) Thịt phần tế;
③ (văn) Rượu tế còn thừa;
④ (văn) Giúp;
⑤ (văn) Vén vạt áo (lối lạy của đàn bà thời xưa);
⑥ [Fú] (Họ) Phúc.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Điều may mắn được hưởng trong đời. Đoạn trường tân thanh có câu: » Kiếp tu xưa ví chưa dày, phúc nào nhắc được giá này cho ngang « — Việc tốt lành — Cũng đọc Phước.

Từ ghép 39

Từ điển trích dẫn

1. Xa tít, thăm thẳm, ẩn hiện, thấp thoáng. ◇ Tô Thức : "Khuyết nguyệt quải sơ đồng, Lậu đoạn nhân sơ tĩnh. Duy kiến u nhân độc vãng lai, Phiêu diểu cô hồng ảnh" , . , (Bốc toán tử , Hoàng Châu Định Tuệ viện ngụ cư tác , Từ ) Vành trăng khuyết treo trên ngọn ngô đồng thưa lá, Trời khuya, đồng hồ nhỏ giọt, người bắt đầu vắng lặng. Chỉ thấy người ở ẩn một mình đi qua đi lại, Thấp thoáng như bóng chim hồng lẻ loi. ◇ Bạch Cư Dị : "San tại hư vô phiêu diểu gian" (Trường hận ca ) Núi này ở trong khoảng hư vô thăm thẳm. Tản Đà dịch thơ: Có non tiên ngoài phía hư không. § Cũng viết là , , , , , , .
2. Phấp phới; bồng bềnh. ◇ Trần Duẫn Bình : "Phi hoa mãn địa thùy vi tảo, thậm bạc hãnh, tùy ba phiêu diểu" 滿, , (Thùy dương , Từ ). ◇ Hứa Hữu Nhâm : "Hồng y phiêu diểu, thanh phong tiêu sắt, bán túy ngạn ô cân" , , (Thái thường dẫn , Trì hà , Từ chi nhị ).
3. Tiếng trong trẻo và cao vút. ◇ Nho lâm ngoại sử : "Ca thanh phiêu diểu, trực nhập vân tiêu" , (Đệ tam thập hồi) Tiếng ca cao vút, thẳng tới trời xanh. § Cũng viết là .
4. Hư phù, không thật, mơ hồ. ◇ Hạ Tằng Hựu : "Nhân sở lạc giả, nhục thân chi thật sự, nhi phi lạc thử phiêu diểu chi không đàm dã" , , (Tiểu thuyết nguyên lí ). ◇ Đỗ Vinh Thọ : "Để sự cách niên tiên dị triệu, Nhân dữ liên hoa đồng phiêu diểu" , (Tiểu loa am bệnh tháp ức ngữ , Đề từ ).
5. Tên ngọn núi cao nhất ở Động Đình hoặc Bao San .

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Mơ hồ không rõ.

Học tiếng Trung qua tiếng Việt

Trước khi đến với một ngôn ngữ mới, chúng ta cần tìm hiểu cách thức ghi nhớ của chính mình. Nếu thực sự hiểu một cái gì đó thì nhớ lại sẽ dễ hơn. Chúng ta nên hiểu các cấu trúc cơ bản để có thể vận dụng trong mọi hoạn cảnh và khía cạnh hàng ngày thay vì học vẹt. Học như cái máy bằng cách nhét kiến thức vào đầu, chỉ làm cho mọi thứ nặng nề hơn. Còn hiểu rõ sẽ giúp chúng ta tiếp thu và áp dụng kiến thức một cách dễ dàng và hiệu quả.

Cách học sau đây tập trung vào việc nhìn các từ vựng một cách thích thú, thấy được sự ảo diệu của từng từ, rồi tìm hiểu ngữ pháp câu cú tiếng Trung trước khi học nói. Đây là cách học để hiểu sâu về ngôn ngữ chứ không phải để thực hành một cách hời hợt và bập bẹ vì mong muốn thực dụng giao tiếp thật nhanh. Học theo cách sau, bạn không những học một ngôn ngữ mới mà còn hiểu sâu hơn về tiếng Việt, vì suy ra đa phần các khái niệm quan trọng nhất trong tiếng Việt cũng bắt nguồn từ tiếng Hán Nôm. Cho nên, học tiếng Trung qua tiếng Việt là một lợi thế rất lớn: nhiều cấu trúc ngữ pháp, từ ngữ và âm thanh rất tương đồng; hai nền văn hóa cũng rất giống nhau.

Không cần thầy, không cần người để giao tiếp, ta vẫn có cách để học nếu thực sự có đam mê.

1- Học từ vựng

Học theo bộ thủ (部首), bao gồm 214 bộ.

Ví dụ: vì chúng ta là con người nên chúng ta nên bắt đầu bằng bộ nhân (人).

Nhìn từ ngữ khi xem phim, đọc trong báo, hoặc ra ngoài đường nhìn, trong từng hành động trong cuộc sống, cố gắng chú ý tới những thứ nhỏ nhất. Học một cách thụ động với đam mê. Càng chú ý đến các từ mà mình đã nhận ra sẽ càng kích thích tò mò và tạo nên sở thích nhìn từ. Học những bộ liên quan đến thứ mình thích, như cái cây - mộc (木), con chó - khuyển (犬), nước - thủy (水), mặt trời - nhật (日), núi - sơn (山), v.v.

Trước khi nhìn và hiểu được ngay các từ khó nhớ, hãy tập nhìn các gốc, tức các từ bộ thủ trong chữ. Ví dụ: trong chữ (đức) có từ (xích - bước nhỏ), trong chữ (chí - ý chí) có từ (tâm) và (sĩ). Học và nhớ được bộ thủ sẽ giúp chúng ta hiểu được từ mới và cả cách đọc từ nữa.

2- Học ngữ pháp

Câu và thành phần câu tiếng Trung

Học ngữ pháp (文法) câu cú.

Như thế nào là một câu hoàn chỉnh trong tiếng Trung? Như thế nào là các thành phần câu? Đâu là thành phần chính và có nhiệm vụ, vai trò như thế nào trong câu?

Học cấu trúc câu, các loại câu khác nhau và đặc điểm các loại từ khác nhau.

Từ loại trong tiếng Trung bao gồm thực từhư từ.


10 loại thực từ:

Danh từ - 名词 / míngcí / noun
Động từ - 动词 / dòngcí / verb
Tính từ - 形容詞 / xíngróngcí / adjective
Từ khu biệt - 区别词 / qūbié cí / distinguishing adjective
Số từ - 数词 / shù cí / numeral
Lượng từ - 量词 / liàngcí / classifier
Trạng từ (Phó từ) - 副词 / fùcí / adverb
Đại từ - 代词 / dàicí / pronoun
Từ tượng thanh - 拟声词 / nǐ shēng cí / onomatopoeia
Thán từ - 叹词 / tàn cí / interjection

4 loại hư từ:

Giới từ - 介词 / jiècí / preposition
Liên từ - 连词 / liáncí / conjunction
Trợ từ - 助词 / zhùcí / auxiliary
Từ ngữ khí - 语气词 / yǔqì cí / modal

3- Học phát âm

Đến khi hiểu rõ ngữ pháp và có vốn từ vựng một cách tương đối, chúng ta mới học phát âm với: Bính âm (pinyin) hoặc Chú âm (zhuyin).

Chúng ta sẽ hiểu rằng các từng từ có âm thanh của nó.
Học phát âm thì có thể giao tiếp được bằng tiếng Trung.

4- Thực hành

Song song với việc phát huy khả năng tiếp thu và vận dụng kiến thức viết và nói:

Tập nhìn chữ bằng cách đọc báo, đọc truyện để làm quen câu cú và ngữ pháp.
Đọc báo bằng tiếng Trung.

Tập nghe bằng phim, nhạc.
Xem danh sách các phim hay có tiếng Trung.

Tập giao tiếp bằng cách chủ động nói chuyện, nếu có thể thì với người.
Dùng Gemini, Claude hoặc Chatgpt để tự học giao tiếp.

Tập dịch là cách tốt nhất để tiếp cận ý nghĩa của câu cú.
Dịch Đạo Đức Kinh.

Lưu ý

ⓘ Hệ thống này không có tên miền nào khác ngoài hanzi.live, nếu khác thì là lừa đảo. Và cũng không có hiện diện chính thức trên bất kỳ mạng xã hội nào. Xin hãy cẩn thận vì có rất nhiều đối tượng lợi dụng tên hệ thống để lừa đảo.

ⓘ Trang này không bao giờ nhận quảng cáoluôn luôn miễn phí khi còn tồn tại.

Dữ liệu được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau:

    Hán Việt tự điển - Thiều Chửu.
    Từ điển Hán Việt - Trần Văn Chánh.
    Hán Việt tân từ điển - Nguyễn Quốc Hùng.
    Bảng tra chữ Nôm - Hồ Lê.
    Cơ sở dữ liệu Unihan.
    Từ điển hán nôm Thivien.
    Nhiều nguồn tài liệu khác.