Từ điển trích dẫn

1. Cổng trời, thiên môn. ◇ Bạch : "Xương hạp cửu môn bất khả thông" (Lương phủ ngâm ) Cổng trời chín đường không thể qua.
2. Cửa chính trong cung vua. ◇ Nguyễn Du : "Xương hạp môn tiền xuân sắc lan" (Ngẫu đề công quán bích ) Trước cửa rồng, sắc xuân sắp tàn.
3. Gió thu. ◇ Quách Phác : "Xương hạp tây nam lai" 西 (Du tiên ) Gió thu từ hướng tây nam lại. § Còn gọi là "xương hạp phong" . Cũng viết là "xương hạp" .

Từ điển trích dẫn

1. Tinh mĩ. § Nguồn gốc: ◇ Luận Ngữ : "Tự bất yếm tinh, khoái bất yếm tế" , (Hương đảng ) Cơm càng trắng tinh càng thích, thịt thái càng nhỏ càng tốt. § Vì thế về sau gọi ăn mặc sạch đẹp là "tinh tế". ◇ Tam quốc chí : "Phục bất tinh tế, thực bất trọng thiện" , (Ngô thư , Thị Nghi truyện ).
2. Tinh mật tế trí. ◇ Nam Tề Thư : "Luật thư tinh tế, văn ước lệ quảng" , (Khổng Trĩ Khuê truyện ).
3. Thông minh, năng cán, sắc sảo. ◇ Thủy hử truyện : "Tẩu tẩu thị cá tinh tế đích nhân, bất tất dụng Vũ Tùng đa thuyết" , (Đệ nhị thập tứ hồi) Tẩu tẩu là người sắc sảo, Võ Tòng này chẳng cần phải nói nhiều.
4. Tỉ mĩ, kĩ càng.
5. Tỉnh táo. ◇ Vô danh thị : "Tiết Tử: Đại tẩu, ngã na khiết đích chúc thang, sấn ngã giá nhất hồi nhi tinh tế, phân phó nâm giả" : , , , (Lưu Hoằng giá tì ).

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Rành rẽ cả những việc nhỏ nhặt.

Từ điển trích dẫn

1. Tinh thâm vi diệu. ◇ Lão tàn du kí : "Giá cá đạo thậm tinh vi, tha môn toán học gia lược đổng đắc nhất điểm" , (Đệ thập nhất hồi).
2. Rất nhỏ bé, tế vi. ◇ Tuân Tử : "Tinh vi hồ hào mao, nhi đại doanh hồ đại vũ" , (Phú ) Cực nhỏ như tơ hào, mà lớn có thể lấp đầy gầm trời.
3. Tinh túy. ◇ Vương Sung : "Thuyết thánh giả dĩ vi bẩm thiên tinh vi chi khí, cố kì vi hữu thù tuyệt chi tri" , (Luận hành , Kì quái ).
4. Tinh chuyên tế trí. ◇ Viên Hoành : "Hoành tinh vi hữu văn tứ, thiện ư thiên văn âm dương chi số, do thị thiên Thái sử lệnh" , , (Hậu Hán kỉ , Thuận đế kỉ hạ ).

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Khéo giỏi ở ngay cả những chỗ nhỏ nhặt.

Từ điển trích dẫn

1. Tiết kiệm, giảm bớt, giản tỉnh. ◇ Hậu Hán Thư : "Thì hoàng thái hậu cung tiết kiệm, sự tòng giản ước" , (Mã Viện truyện ).

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Sơ sài vắn tắt.

Từ điển trích dẫn

1. Phơi bày, bộc lộ.
2. Hiển dương. ◇ Hồng Mại : "Thanh uy do vị bộc bạch" (Dong trai tùy bút , Long thả trương bộ ) Oai danh chưa được hiển dương.
3. Phân tích, mổ xẻ xem xét. ◇ Cảnh thế thông ngôn : "Kim nhật ân huynh bị vu, đương bộc bạch" , (Lão môn sanh tam thế báo ân ) Bây giờ ân huynh bị vu cáo, quan án đang phân tích xem xét sự trạng.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Phơi bày rõ lòng dạ mình.

chỉnh tề

phồn thể

Từ điển phổ thông

chỉnh tề, ngay ngắn gọn gàng, xếp đều đặn

Từ điển trích dẫn

1. Có trật tự, ngay ngắn.
2. Làm cho có thứ tự, ngay ngắn; sắp đặt, chỉnh , điều chỉnh. ◇ Sử Kí : "Dư sở vị thuật cố sự, chỉnh tề kì thế truyền, phi sở vị tác dã, nhi quân bỉ chi ư Xuân Thu, mậu hĩ" , , , , (Thái sử công tự tự ) Cái tôi gọi là thuật lại chuyện cũ, sắp đặt những tài liệu truyền lại từ các đời, không phải là sáng tác, thế mà ông đem sánh với kinh Xuân Thu thì ông thật là lầm rồi!
3. Ngay thẳng, đoan chính. ◇ Tỉnh thế hằng ngôn : "Cao Tán kiến nữ nhi nhân vật chỉnh tề, thả hựu thông minh, bất khẳng tương tha phối cá bình đẳng chi nhân" , , (Tiền tú tài thác chiếm phụng hoàng trù ) Cao Tán thấy phong cách con gái đoan chính, lại thêm thông minh, không chịu đem con gả cho người tầm thường.
4. Đầy đủ, sẵn sàng. ◎ Như: "tài liệu chỉnh tề" tài liệu đầy đủ.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Chỉnh là ngay ngắn. Tề là không so le.

Từ điển trích dẫn

1. Phấn sáp. § Đồ trang điểm của đàn bà. § Cũng gọi là "yên phấn" .
2. Mượn chỉ đàn bà con gái. ◇ Hồng Lâu Mộng : "Thẩm thẩm, nhĩ thị cá chi phấn đội đích anh hùng, liên na ta thúc đái đính quan đích nam tử dã bất năng quá nhĩ" , , (Đệ thập tam hồi) Thím ơi! Thím là bực anh hùng trong đám phấn son, ngay bọn con trai mũ cao áo dài cũng chẳng hơn được.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Sáp tô môi và phấn thoa mặt, chỉ chung các đồ trang điểm của đàn bà — Cũng chỉ người đàn bà.

Từ điển trích dẫn

1. Không lưu truyền, không truyền rộng ra.
2. Không dứt (tiếng dùng trong thư từ). § Ngày xưa, trước khi chấm dứt thư từ, thường viết "bất tuyên" , ý nói không thể diễn tả hết từng chút một. ◇ Liễu Tông Nguyên : "Thư tuy đa, ngôn bất túc đạo ý, cố chỉ ư thử, bất tuyên" , , , (Đáp Nguyên Nhiêu Châu luận chánh thư ) Viết tuy nhiều, lời không nói đủ ý, vậy xin dừng đây, giấy ngắn tình dài.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Không rõ ràng — Không dứt. Tiếng dùng trong thư từ.

Từ điển trích dẫn

1. Tỉ dụ dung nhan phụ nữ. Mượn chỉ người đẹp (mĩ nữ). ◇ Bạch : "Phấn sắc diễm nhật thải, Vũ sam phất hoa chi" , (Hàm Đan nam đình quan kĩ ).
2. Màu trắng. ◇ Vương An Thạch : "Hán cung kiều ngạch bán đồ hoàng, Phấn sắc lăng hàn thấu bạc trang" , (Dữ Vi Chi Đồng phú mai hoa đắc hương tự ).
3. Màu hồng. § Thường dùng để hình dung sự việc liên quan về diễm tình.
4. Phấn sức, trang sức. ◇ Đường Thuận Chi : "Chu suy, vương đạo phế khuyết, Tề Lỗ liệt quốc học giáo do tại, bất quá phấn sắc nhuận sức ... nhi vị thường dĩ giáo chư đệ tử" , , , ... (Trùng tu kính huyền nho học kí ).

Từ điển trích dẫn

1. Loại trái cây, ngoài có vỏ, trong có hột cứng, chung quanh hột có bọc một lớp cơm trái mọng nước. ◎ Như: "đào" quả đào, "" quả mận.

Học tiếng Trung qua tiếng Việt

Trước khi đến với một ngôn ngữ mới, chúng ta cần tìm hiểu cách thức ghi nhớ của chính mình. Nếu thực sự hiểu một cái gì đó thì nhớ lại sẽ dễ hơn. Chúng ta nên hiểu các cấu trúc cơ bản để có thể vận dụng trong mọi hoạn cảnh và khía cạnh hàng ngày thay vì học vẹt. Học như cái máy bằng cách nhét kiến thức vào đầu, chỉ làm cho mọi thứ nặng nề hơn. Còn hiểu rõ sẽ giúp chúng ta tiếp thu và áp dụng kiến thức một cách dễ dàng và hiệu quả.

Cách học sau đây tập trung vào việc nhìn các từ vựng một cách thích thú, thấy được sự ảo diệu của từng từ, rồi tìm hiểu ngữ pháp câu cú tiếng Trung trước khi học nói. Đây là cách học để hiểu sâu về ngôn ngữ chứ không phải để thực hành một cách hời hợt và bập bẹ vì mong muốn thực dụng giao tiếp thật nhanh. Học theo cách sau, bạn không những học một ngôn ngữ mới mà còn hiểu sâu hơn về tiếng Việt, vì suy ra đa phần các khái niệm quan trọng nhất trong tiếng Việt cũng bắt nguồn từ tiếng Hán Nôm. Cho nên, học tiếng Trung qua tiếng Việt là một lợi thế rất lớn: nhiều cấu trúc ngữ pháp, từ ngữ và âm thanh rất tương đồng; hai nền văn hóa cũng rất giống nhau.

Không cần thầy, không cần người để giao tiếp, ta vẫn có cách để học nếu thực sự có đam mê.

1- Học từ vựng

Học theo bộ thủ (部首), bao gồm 214 bộ.

Ví dụ: vì chúng ta là con người nên chúng ta nên bắt đầu bằng bộ nhân (人).

Nhìn từ ngữ khi xem phim, đọc trong báo, hoặc ra ngoài đường nhìn, trong từng hành động trong cuộc sống, cố gắng chú ý tới những thứ nhỏ nhất. Học một cách thụ động với đam mê. Càng chú ý đến các từ mà mình đã nhận ra sẽ càng kích thích tò mò và tạo nên sở thích nhìn từ. Học những bộ liên quan đến thứ mình thích, như cái cây - mộc (木), con chó - khuyển (犬), nước - thủy (水), mặt trời - nhật (日), núi - sơn (山), v.v.

Trước khi nhìn và hiểu được ngay các từ khó nhớ, hãy tập nhìn các gốc, tức các từ bộ thủ trong chữ. Ví dụ: trong chữ (đức) có từ (xích - bước nhỏ), trong chữ (chí - ý chí) có từ (tâm) và (sĩ). Học và nhớ được bộ thủ sẽ giúp chúng ta hiểu được từ mới và cả cách đọc từ nữa.

2- Học ngữ pháp

Câu và thành phần câu tiếng Trung

Học ngữ pháp (文法) câu cú.

Như thế nào là một câu hoàn chỉnh trong tiếng Trung? Như thế nào là các thành phần câu? Đâu là thành phần chính và có nhiệm vụ, vai trò như thế nào trong câu?

Học cấu trúc câu, các loại câu khác nhau và đặc điểm các loại từ khác nhau.

Từ loại trong tiếng Trung bao gồm thực từhư từ.


10 loại thực từ:

Danh từ - 名词 / míngcí / noun
Động từ - 动词 / dòngcí / verb
Tính từ - 形容詞 / xíngróngcí / adjective
Từ khu biệt - 区别词 / qūbié cí / distinguishing adjective
Số từ - 数词 / shù cí / numeral
Lượng từ - 量词 / liàngcí / classifier
Trạng từ (Phó từ) - 副词 / fùcí / adverb
Đại từ - 代词 / dàicí / pronoun
Từ tượng thanh - 拟声词 / nǐ shēng cí / onomatopoeia
Thán từ - 叹词 / tàn cí / interjection

4 loại hư từ:

Giới từ - 介词 / jiècí / preposition
Liên từ - 连词 / liáncí / conjunction
Trợ từ - 助词 / zhùcí / auxiliary
Từ ngữ khí - 语气词 / yǔqì cí / modal

3- Học phát âm

Đến khi hiểu rõ ngữ pháp và có vốn từ vựng một cách tương đối, chúng ta mới học phát âm với: Bính âm (pinyin) hoặc Chú âm (zhuyin).

Chúng ta sẽ hiểu rằng các từng từ có âm thanh của nó.
Học phát âm thì có thể giao tiếp được bằng tiếng Trung.

4- Thực hành

Song song với việc phát huy khả năng tiếp thu và vận dụng kiến thức viết và nói:

Tập nhìn chữ bằng cách đọc báo, đọc truyện để làm quen câu cú và ngữ pháp.
Đọc báo bằng tiếng Trung.

Tập nghe bằng phim, nhạc.
Xem danh sách các phim hay có tiếng Trung.

Tập giao tiếp bằng cách chủ động nói chuyện, nếu có thể thì với người.
Dùng Gemini, Claude hoặc Chatgpt để tự học giao tiếp.

Tập dịch là cách tốt nhất để tiếp cận ý nghĩa của câu cú.
Dịch Đạo Đức Kinh.

Lưu ý

ⓘ Hệ thống này không có tên miền nào khác ngoài hanzi.live, nếu khác thì là lừa đảo. Và cũng không có hiện diện chính thức trên bất kỳ mạng xã hội nào. Xin hãy cẩn thận vì có rất nhiều đối tượng lợi dụng tên hệ thống để lừa đảo.

ⓘ Trang này không bao giờ nhận quảng cáoluôn luôn miễn phí khi còn tồn tại.

Dữ liệu được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau:

    Hán Việt tự điển - Thiều Chửu.
    Từ điển Hán Việt - Trần Văn Chánh.
    Hán Việt tân từ điển - Nguyễn Quốc Hùng.
    Bảng tra chữ Nôm - Hồ Lê.
    Cơ sở dữ liệu Unihan.
    Từ điển hán nôm Thivien.
    Nhiều nguồn tài liệu khác.