bại loại

phồn thể

Từ điển phổ thông

những người xấu, loại người xấu

Từ điển trích dẫn

1. Làm bại hoại đồng loại, hủy hại tộc loại. ◇ Trương Cửu Linh : "Thì huyện tể bại loại, công chỉ chi bất khả" , (Cố Thần Châu Lô Khê Lệnh Triệu Công kiệt minh ).
2. Người có phẩm đức xấu xa hư hỏng (trong một đoàn thể). ◇ Nho lâm ngoại sử : "Chư công mạc quái học sanh thuyết, giá Thiểu Khanh thị tha Đỗ gia đệ nhất cá bại loại" , (Đệ tam thập tứ hồi).

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Hạng người hư hỏng.

nhân loại

phồn thể

Từ điển phổ thông

nhân loại, loài người

Từ điển trích dẫn

1. Loài người. ★ Tương phản: "cầm thú" , "súc sinh" , "thú loại" . ◇ Tùy Thư : "Viên thủ phương túc, giai nhân loại dã" , (Bắc Địch truyện , Quyển bát thập tứ) Đầu tròn chân vuông, đều là loài người cả.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Loài người.

Từ điển trích dẫn

1. Hình dong tài năng đặc xuất, vượt hẳn mọi người. § Nguồn gốc: ◇ Mạnh Tử : "Xuất ư kì loại, bạt hồ kì tụy" , (Công Tôn Sửu thượng ) Vượt ra khỏi đồng loại, cao trội hơn cả mọi người. ◇ Hồng Lâu Mộng : "Kì trung hựu kiến Lâm Đại Ngọc thị cá xuất loại bạt tụy đích, tiện cánh dữ tha thân kính dị thường" (Đệ tứ thập cửu hồi) Trong bọn họ, (Bảo Cầm) lại thấy Lâm Đại Ngọc tài năng xuất chúng, nên càng thêm kính mến vô cùng.

bất kham

phồn & giản thể

Từ điển phổ thông

bất kham, không cam chịu

Từ điển trích dẫn

1. Không đảm đương nổi. ◇ Tam quốc diễn nghĩa : "Lão phu niên mại, nhị tử bất tài, bất kham quốc gia trọng nhậm" , , (Đệ thập nhất hồi) Lão phu này tuổi già, hai con lại không có tài, không đảm đương nổi được việc lớn nước nhà.
2. Không chịu nổi. ◇ Hồng Lâu Mộng : "Giả Vân thính tha thiều đao đích bất kham, tiện khởi thân cáo từ" , 便 (Đệ nhị thập tứ hồi) Giả Vân thấy ông cậu nói lải nhải không chịu nổi, liền đứng dậy xin về.
3. Không nỡ, bất nhẫn tâm.
4. Không thể, bất khả, bất năng. ◇ Đào Hoằng Cảnh : "San trung hà sở hữu, Lĩnh thượng đa bạch vân, Chỉ khả tự di duyệt, Bất kham trì tặng quân" , , , (Chiếu vấn san trung hà sở hữu , Phú thi dĩ đáp ) Trong núi có gì, trên đỉnh núi có nhiều mây trắng, chỉ có thể tự mình vui thích, không thể đem tặng anh.
5. Rất, quá (dùng sau hình dung từ).
6. Rất xấu, kém, tệ. ◇ Hồng Lâu Mộng : "Mỗi nhật chỉ mệnh nhân đoan liễu thái phạn đáo tha phòng trung khứ cật. Na trà phạn đô hệ bất kham chi vật. Bình Nhi khán bất quá, tự kỉ nã tiền xuất lai lộng thái cấp tha cật" . . , (Đệ lục thập cửu hồi) Mỗi ngày chỉ sai người đem cơm vào buồng cho chị ấy ăn. Đồ ăn đều là thứ không thể nuốt được. Bình Nhi thấy thế không đành lòng, tự mình bỏ tiền ra mua thức ăn cho chị ấy ăn.
7. Không... lắm. ◇ Kinh bổn thông tục tiểu thuyết : "Trương chủ quản khán kiến nhất cá phụ nữ, thân thượng y phục bất kham tề chỉnh, đầu thượng bồng tông" , , (Chí thành Trương chủ quản ) Chủ quản Trương nhìn thấy một người đàn bà, quần áo mặc không ngay ngắn lắm, đầu tóc rối bù.

Từ điển trích dẫn

1. Ngửa mặt lên nhìn. ◇ Tây du kí 西: "Nhược kiến liễu Bồ Tát, thiết hưu ngưỡng thị. Chỉ khả đê đầu lễ bái" , . (Đệ tứ thập nhất hồi) Nếu trông thấy Bồ Tát, quyết chớ ngửa mặt lên nhìn. Chỉ nên cúi đầu lễ bái.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Ngửa mặt mà nhìn lên.

Từ điển trích dẫn

1. Một vật thể tự nó không phát ra ánh sáng, nhưng tiếp thụ ánh sáng của vật thể khác mà chiếu sáng, gọi là "tá quang" . ◇ Hạm đại kinh : "Cái tiên nho vị nguyệt tá quang ư nhật, tín hĩ" , (Nguyệt ảnh biện ) Tiên nho nói mặt trăng mượn ánh sáng ở mặt trời, có thể tin được vậy.
2. Tỉ dụ nhờ vả, nương tựa người khác. ◇ Hồng Lâu Mộng : "Lâm Đại Ngọc lãnh tiếu đạo: "Nhĩ kí giá dạng thuyết, nhĩ đặc khiếu nhất ban hí, giản ngã ái đích xướng cấp ngã khán, giá hội tử phạm bất thượng thải trước nhân tá quang nhi vấn ngã."" : ", , , ." (Đệ nhị thập nhị hồi) Đại Ngọc cười nhạt: "Anh đã nói thế, phải tìm riêng một ban hát, chọn những bài nào em thích thì hát cho em nghe, chứ đi nghe nhờ thì đừng hỏi nữa."
3. Lời khách sáo dùng để hỏi nhờ hoặc xin giúp đỡ phương tiện. ◇ Nhi nữ anh hùng truyện : "Tá quang! Đông trang nhi tại nả biên nhi?" ! ? (Đệ thập tứ hồi) Làm ơn cho hỏi! Đông trang có phải đi hướng bên kia không?

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Mượn, nhờ ánh sáng của người khác. Chỉ sự nhờ vả, nương tựa người khác — Trong Bạch thoại, dùng làm lời xã giao khi được giới thiệu với người khác, có nghĩa như hân hạnh lắm ( được quen biết một người như là được nhờ vào ánh sáng của người đó ).

Từ điển trích dẫn

1. Sợ hãi. ◇ Hồng Lâu Mộng : "Vô nại cụ phạ Giả Trân đẳng thế diễm, bất cảm bất y, chỉ đắc tả liễu nhất trương thối hôn văn ước" , , 退 (Đệ lục thập tứ hồi) Nhưng sợ uy thế Giả Trân, không dám không thuận theo, nên đành phải viết một tờ thoái hôn.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Sợ hãi.

tam muội

phồn & giản thể

Từ điển phổ thông

(phiên âm từ tiếng Phạn, trong kinh Phật nghĩa là dùng tu hành để trừ sạch hết trần duyên)

Từ điển trích dẫn

1. "Tam-muội" dịch âm chữ Phạn "samādhi", dịch nghĩa là "chính định" , nghĩa là tập trung tinh thần, giữ tâm tĩnh lặng không tán loạn. ◎ Như: "du hí tam-muội" nhập định xuất định thuần mặc tự nhiên. ◇ Thành thật luận : "Kim đương luận tam-muội. Vấn viết: Tam-muội hà đẳng tướng? Đáp viết: Tâm trụ nhất xứ thị tam-muội tướng" . : ? : (Quyển thập nhị).
2. Bây giờ mượn hai chữ "tam-muội" để chỉ cái áo diệu của một môn gì. Như ông "Hoài Tố" tài viết chữ thảo, tự cho là "đắc thảo thư tam-muội" biết được cái chỗ áo diệu về nghề viết chữ thảo. ◇ Hồng Lâu Mộng : "Thính nhĩ thuyết liễu giá lưỡng cú, khả tri tam-muội, nhĩ dĩ đắc liễu" , (Đệ tứ thập bát hồi) Nghe chị nói hai câu ấy, có thể biết về chị đã đạt được mấu chốt (của cách làm thơ) rồi.

Từ điển trích dẫn

1. Vẻ cười cười, mỉm cười. ◇ Thủy hử truyện : "Na nộ khí trực toàn quá Trảo Oa Quốc khứ liễu, biến tác tiếu ngâm ngâm đích kiểm nhi" , (Đệ nhị thập tứ hồi) Khí giận bỗng mất tiêu đi đằng nào, biến thành vẻ mặt tươi cười. § "Trảo Oa Quốc": một nước không có thật, tựa như xứ kể trong bài "Đào hoa nguyên kí" của Đào Uyên Minh.

Từ điển trích dẫn

1. Người cùng cảnh ngộ bất hạnh thương xót giúp đỡ lẫn nhau. ◇ Hồng Lâu Mộng : "Ngã tuy hữu cá ca ca, nhĩ dã thị tri đạo đích, chỉ hữu cá mẫu thân, bỉ nhĩ lược cường ta, cha môn dã toán đồng bệnh tương liên" , , , , (Đệ tứ thập ngũ hồi) Tôi tuy có anh, chắc cô cũng đã biết anh tôi như thế nào rồi, tôi chỉ hơn cô ở chỗ còn mẹ thôi. Chúng ta là người cùng bệnh nên thương lẫn nhau.

Học tiếng Trung qua tiếng Việt

Trước khi đến với một ngôn ngữ mới, chúng ta cần tìm hiểu cách thức ghi nhớ của chính mình. Nếu thực sự hiểu một cái gì đó thì nhớ lại sẽ dễ hơn. Chúng ta nên hiểu các cấu trúc cơ bản để có thể vận dụng trong mọi hoạn cảnh và khía cạnh hàng ngày thay vì học vẹt. Học như cái máy bằng cách nhét kiến thức vào đầu, chỉ làm cho mọi thứ nặng nề hơn. Còn hiểu rõ sẽ giúp chúng ta tiếp thu và áp dụng kiến thức một cách dễ dàng và hiệu quả.

Cách học sau đây tập trung vào việc nhìn các từ vựng một cách thích thú, thấy được sự ảo diệu của từng từ, rồi tìm hiểu ngữ pháp câu cú tiếng Trung trước khi học nói. Đây là cách học để hiểu sâu về ngôn ngữ chứ không phải để thực hành một cách hời hợt và bập bẹ vì mong muốn thực dụng giao tiếp thật nhanh. Học theo cách sau, bạn không những học một ngôn ngữ mới mà còn hiểu sâu hơn về tiếng Việt, vì suy ra đa phần các khái niệm quan trọng nhất trong tiếng Việt cũng bắt nguồn từ tiếng Hán Nôm. Cho nên, học tiếng Trung qua tiếng Việt là một lợi thế rất lớn: nhiều cấu trúc ngữ pháp, từ ngữ và âm thanh rất tương đồng; hai nền văn hóa cũng rất giống nhau.

Không cần thầy, không cần người để giao tiếp, ta vẫn có cách để học nếu thực sự có đam mê.

1- Học từ vựng

Học theo bộ thủ (部首), bao gồm 214 bộ.

Ví dụ: vì chúng ta là con người nên chúng ta nên bắt đầu bằng bộ nhân (人).

Nhìn từ ngữ khi xem phim, đọc trong báo, hoặc ra ngoài đường nhìn, trong từng hành động trong cuộc sống, cố gắng chú ý tới những thứ nhỏ nhất. Học một cách thụ động với đam mê. Càng chú ý đến các từ mà mình đã nhận ra sẽ càng kích thích tò mò và tạo nên sở thích nhìn từ. Học những bộ liên quan đến thứ mình thích, như cái cây - mộc (木), con chó - khuyển (犬), nước - thủy (水), mặt trời - nhật (日), núi - sơn (山), v.v.

Trước khi nhìn và hiểu được ngay các từ khó nhớ, hãy tập nhìn các gốc, tức các từ bộ thủ trong chữ. Ví dụ: trong chữ (đức) có từ (xích - bước nhỏ), trong chữ (chí - ý chí) có từ (tâm) và (sĩ). Học và nhớ được bộ thủ sẽ giúp chúng ta hiểu được từ mới và cả cách đọc từ nữa.

2- Học ngữ pháp

Câu và thành phần câu tiếng Trung

Học ngữ pháp (文法) câu cú.

Như thế nào là một câu hoàn chỉnh trong tiếng Trung? Như thế nào là các thành phần câu? Đâu là thành phần chính và có nhiệm vụ, vai trò như thế nào trong câu?

Học cấu trúc câu, các loại câu khác nhau và đặc điểm các loại từ khác nhau.

Từ loại trong tiếng Trung bao gồm thực từhư từ.


10 loại thực từ:

Danh từ - 名词 / míngcí / noun
Động từ - 动词 / dòngcí / verb
Tính từ - 形容詞 / xíngróngcí / adjective
Từ khu biệt - 区别词 / qūbié cí / distinguishing adjective
Số từ - 数词 / shù cí / numeral
Lượng từ - 量词 / liàngcí / classifier
Trạng từ (Phó từ) - 副词 / fùcí / adverb
Đại từ - 代词 / dàicí / pronoun
Từ tượng thanh - 拟声词 / nǐ shēng cí / onomatopoeia
Thán từ - 叹词 / tàn cí / interjection

4 loại hư từ:

Giới từ - 介词 / jiècí / preposition
Liên từ - 连词 / liáncí / conjunction
Trợ từ - 助词 / zhùcí / auxiliary
Từ ngữ khí - 语气词 / yǔqì cí / modal

3- Học phát âm

Đến khi hiểu rõ ngữ pháp và có vốn từ vựng một cách tương đối, chúng ta mới học phát âm với: Bính âm (pinyin) hoặc Chú âm (zhuyin).

Chúng ta sẽ hiểu rằng các từng từ có âm thanh của nó.
Học phát âm thì có thể giao tiếp được bằng tiếng Trung.

4- Thực hành

Song song với việc phát huy khả năng tiếp thu và vận dụng kiến thức viết và nói:

Tập nhìn chữ bằng cách đọc báo, đọc truyện để làm quen câu cú và ngữ pháp.
Đọc báo bằng tiếng Trung.

Tập nghe bằng phim, nhạc.
Xem danh sách các phim hay có tiếng Trung.

Tập giao tiếp bằng cách chủ động nói chuyện, nếu có thể thì với người.
Dùng Gemini, Claude hoặc Chatgpt để tự học giao tiếp.

Tập dịch là cách tốt nhất để tiếp cận ý nghĩa của câu cú.
Dịch Đạo Đức Kinh.

Lưu ý

ⓘ Hệ thống này không có tên miền nào khác ngoài hanzi.live, nếu khác thì là lừa đảo. Và cũng không có hiện diện chính thức trên bất kỳ mạng xã hội nào. Xin hãy cẩn thận vì có rất nhiều đối tượng lợi dụng tên hệ thống để lừa đảo.

ⓘ Trang này không bao giờ nhận quảng cáoluôn luôn miễn phí khi còn tồn tại.

Dữ liệu được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau:

    Hán Việt tự điển - Thiều Chửu.
    Từ điển Hán Việt - Trần Văn Chánh.
    Hán Việt tân từ điển - Nguyễn Quốc Hùng.
    Bảng tra chữ Nôm - Hồ Lê.
    Cơ sở dữ liệu Unihan.
    Từ điển hán nôm Thivien.
    Nhiều nguồn tài liệu khác.