Từ điển trích dẫn

1. Chỗ giới hạn của một khu vực. ◇ Hồng Lâu Mộng : "Khứ tuế ngã đáo Kim Lăng địa giới, nhân dục du lãm Lục Triều di tích" , (Đệ nhị hồi) Năm ngoái tôí đến vùng Kim Lăng, vì muốn đi thăm di tích Lục Triều.
2. Chỗ giáp ranh của hai địa phương.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Bờ cõi của một vùng đất, chỗ giáp ranh với vùng đất khác.

Từ điển trích dẫn

1. Phật giáo. ◇ Nho lâm ngoại sử : "Hựu hữu cực đại đích pháp thuyền, chiếu y Phật gia trung nguyên địa ngục xá tội chi thuyết, siêu độ giá ta cô hồn thăng thiên" , , (Đệ tứ thập nhất hồi).
2. Cảnh giới của Phật bồ tát. ◎ Như: "tịnh độ" , "tự viện" đều có thể gọi là "Phật gia" . ◇ Đại Bát-nhã ba-la-mật-đa kinh : "Dục sanh Phật gia nhập đồng chân địa, thường bất viễn li chư thần, Bồ-tát, ưng học Bát-nhã ba-la-mật-đa" , , , (Quyển tứ thất cửu, Đệ tam phân Xá-lợi tử phẩm đệ nhị chi nhất ).

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Người theo đạo Phật.

Từ điển trích dẫn

1. Tên hai vì sao, tức sao "Sâm" ở phương tây và sao "Thương" ở phương đông, sao này mọc thì sao kia lặn, không gặp nhau bao giờ. Chỉ sự cách biệt.
2. Hai bên không đồng ý kiến hoặc tình cảm không hòa thuận. ◇Ấu học quỳnh lâm : "Bỉ thử bất hợp, Vị chi sâm thương" , (Quyển nhị, Bằng hữu tân chủ loại ) Đây đó không hợp nhau, Gọi là sâm thương.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Tên hai vì sao, tức sao hôm va sao mai, cứ sao này mọc thì sao kia lặn, không gặp nhau bao giờ. Chỉ sự cách xa. Bản dịch Chinh phụ ngâm khúc có câu: » Xưa kia hình ảnh chẳng rời, bây giờ nỡ để cách vời Sâm Thương « — Sâm và Thương ta gọi lần là sao hôm và sao mai, nhưng sao hôm và sao mai là kim tinh, một hành tinh đi ở trong quỹ đạo trái đất. Theo sách Tả truyện của Tàu nói vua Cao tân thị đời thượng cổ có hai người con tên là Át Bá và Thực Trầm hay đánh nhau, vua đày Át Bá đi ở Thương khâu chủ sao Thần tức là sao Tâm, bởi vậy gọi sao Thần là sao Thương, và đày Thực Trầm đi ở Đại hạ chủ sao Sâm. Khi sao Sâm ở đông thì sao Thương ở tây, không bao giờ gặp nhau. Người đời sau gọi anh em không hòa mục là Sâm Thương. » Sâm Thương chẳng vẹn chữ tòng, tại ai, há dám phụ lòng cố nhân « ( Kiều ).

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Chỉ chung thế lực và địa vị. Nhị độ mai có câu: » Tuy quyền tước lớn mà phong độ hèn «.

Từ điển trích dẫn

1. Truyền đạt, đưa lại. ◇ Tam quốc diễn nghĩa : "Chủ công nhuyễn giam chư tương tại nội, thủy thực bất tiện, khả lệnh nhất nhân vãng lai truyền đệ" , 便, (Đệ nhất nhất cửu hồi) Chúa công giam các tướng ở trong cung, việc cơm nước không tiện; nên cho một người ra vào bưng rót mới được.
2. Chuyền, gà. § Đặc chỉ làm gian lận trong một cuộc thi đua. ◇ Hồng Lâu Mộng : "(Tương Vân) kiến Hương Lăng xạ bất trước, chúng nhân kích cổ hựu thôi, tiện tiễu tiễu đích lạp Hương Lăng, giáo tha thuyết "dược" tự. Đại Ngọc thiên khán kiến liễu, thuyết: "Khoái phạt tha, hựu tại na lí truyền đệ ni."" (), , 便, "". , : ", ." (Đệ lục thập nhị hồi) (Tương Vân) thấy Hương Lăng đoán không đúng, mọi người lại đánh trống giục, (Tương Vân) khẽ kéo Hương Lăng, bảo nói chữ "dược". Đại Ngọc trông thấy nói: "Mau phạt nó đi, ở chỗ kia nó lại gà cho rồi đấy."
3. Dịch trạm.

Từ điển trích dẫn

1. Người thù, kẻ thù, cừu nhân. ◇ Sa Đinh : "Ngã tính Chương, tha tính Ổ, kí bất thị thân gia, dã bất thị oan gia" , , , (Khốn thú kí , Thập ngũ) Tôi họ Chương, bà ta họ Ổ, đã chẳng là thân thích, cũng không phải kẻ thù.
2. Tiếng gọi âu yếm đối với tình nhân. ◇ Tây sương kí 西: "Vọng đắc nhân nhãn dục xuyên, (...), đa quản thị oan gia bất tự tại" 穿, (...), (Đệ tứ bổn , Đệ nhất chiết) Ngóng trông người muốn mòn con mắt, (...), lòng oan gia chắc cũng bồn chồn.
3. Phiếm chỉ người mình yêu thương oan trái, chỉ đem lại khổ não cho mình mà không bỏ được. ◇ Hồng Lâu Mộng : "Ngã giá lão oan gia thị na thế lí nghiệt chướng, thiên sanh ngộ kiến liễu giá ma lưỡng cá bất tỉnh sự đích tiểu oan gia, một hữu nhất thiên bất khiếu ngã thao tâm" , , (Đệ nhị thập cửu hồi) Già này chẳng hiểu vì oan nghiệt từ đời nào, để sinh ra hai đứa oan gia mê muội kia, không ngày nào là chúng không làm cho ta phải bận lòng.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Người thù. Kẻ thù — Gia đình có việc thù hằn lâu đời, nay gặp cảnh khổ, giống như bị trả thù. Đoạn trường tân thanh có câu: » Làm chi tội báo oan gia, thiệt mình mà hại đến ta hay gì «.

Từ điển trích dẫn

1. Chôn cất.
2. Hãm hại. ◇ Tây sương kí 西: "Chỉ khủng phạ phu nhân hàng bả ngã lai tư táng tống" (Đệ nhị bổn , Đệ tứ chiết) Chỉ sợ trước mặt phu nhân, nó đem ta ra hãm hại.
3. Hủy hoại, phá mất. ◎ Như: "táng tống liễu nhất sanh đích hạnh phúc" vùi chôn hạnh phúc một đời. ☆ Tương tự: "đoạn tống" .

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Chôn cất tiễn đưa người chết.

Từ điển trích dẫn

1. Xanh lục thẫm. ◇ Mã Đệ Bá : "Ngưỡng thị nham thạch tùng thụ, uất uất thương thương, nhược tại vân trung" , , (Phong thiện nghi kí ).
2. Mậu thịnh, tươi tốt. ◇ Thi Kinh : "Kiêm gia thương thương, Bạch lộ vi sương" , (Tần phong , Kiêm gia ) Cỏ hoàn cỏ lau còn xanh tốt, Mà móc trắng (đã rơi xuống) thành sương.
3. Có đốm trắng, hoa râm. ◇ Hàn Dũ : "Ngô niên vị tứ thập, nhi thị mang mang, nhi phát thương thương" , , (Tế thập nhị lang văn ) Chú chưa đầy bốn mươi mà mắt đã mờ, tóc đã hoa râm.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Cúi rạp mình xuống đất. Lạy sụp xuống đất. » Trước thềm phủ phục mướt mồ hôi lưng «. ( Nhị độ mai ).

Từ điển trích dẫn

1. Bày tỏ điều oan ức để được tẩy oan.
2. Rửa sạch oan khuất. ◇ Chu Lập Ba : "Hữu oan đích thân oan, hữu cừu đích báo cừu" , (Bạo phong sậu vũ , Đệ nhất bộ thập nhị) Có oan khuất thì rửa sạch oan khuất, có thù thì báo thù.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Làm cho rõ điều ẩn ức.

Học tiếng Trung qua tiếng Việt

Trước khi đến với một ngôn ngữ mới, chúng ta cần tìm hiểu cách thức ghi nhớ của chính mình. Nếu thực sự hiểu một cái gì đó thì nhớ lại sẽ dễ hơn. Chúng ta nên hiểu các cấu trúc cơ bản để có thể vận dụng trong mọi hoạn cảnh và khía cạnh hàng ngày thay vì học vẹt. Học như cái máy bằng cách nhét kiến thức vào đầu, chỉ làm cho mọi thứ nặng nề hơn. Còn hiểu rõ sẽ giúp chúng ta tiếp thu và áp dụng kiến thức một cách dễ dàng và hiệu quả.

Cách học sau đây tập trung vào việc nhìn các từ vựng một cách thích thú, thấy được sự ảo diệu của từng từ, rồi tìm hiểu ngữ pháp câu cú tiếng Trung trước khi học nói. Đây là cách học để hiểu sâu về ngôn ngữ chứ không phải để thực hành một cách hời hợt và bập bẹ vì mong muốn thực dụng giao tiếp thật nhanh. Học theo cách sau, bạn không những học một ngôn ngữ mới mà còn hiểu sâu hơn về tiếng Việt, vì suy ra đa phần các khái niệm quan trọng nhất trong tiếng Việt cũng bắt nguồn từ tiếng Hán Nôm. Cho nên, học tiếng Trung qua tiếng Việt là một lợi thế rất lớn: nhiều cấu trúc ngữ pháp, từ ngữ và âm thanh rất tương đồng; hai nền văn hóa cũng rất giống nhau.

Không cần thầy, không cần người để giao tiếp, ta vẫn có cách để học nếu thực sự có đam mê.

1- Học từ vựng

Học theo bộ thủ (部首), bao gồm 214 bộ.

Ví dụ: vì chúng ta là con người nên chúng ta nên bắt đầu bằng bộ nhân (人).

Nhìn từ ngữ khi xem phim, đọc trong báo, hoặc ra ngoài đường nhìn, trong từng hành động trong cuộc sống, cố gắng chú ý tới những thứ nhỏ nhất. Học một cách thụ động với đam mê. Càng chú ý đến các từ mà mình đã nhận ra sẽ càng kích thích tò mò và tạo nên sở thích nhìn từ. Học những bộ liên quan đến thứ mình thích, như cái cây - mộc (木), con chó - khuyển (犬), nước - thủy (水), mặt trời - nhật (日), núi - sơn (山), v.v.

Trước khi nhìn và hiểu được ngay các từ khó nhớ, hãy tập nhìn các gốc, tức các từ bộ thủ trong chữ. Ví dụ: trong chữ (đức) có từ (xích - bước nhỏ), trong chữ (chí - ý chí) có từ (tâm) và (sĩ). Học và nhớ được bộ thủ sẽ giúp chúng ta hiểu được từ mới và cả cách đọc từ nữa.

2- Học ngữ pháp

Câu và thành phần câu tiếng Trung

Học ngữ pháp (文法) câu cú.

Như thế nào là một câu hoàn chỉnh trong tiếng Trung? Như thế nào là các thành phần câu? Đâu là thành phần chính và có nhiệm vụ, vai trò như thế nào trong câu?

Học cấu trúc câu, các loại câu khác nhau và đặc điểm các loại từ khác nhau.

Từ loại trong tiếng Trung bao gồm thực từhư từ.


10 loại thực từ:

Danh từ - 名词 / míngcí / noun
Động từ - 动词 / dòngcí / verb
Tính từ - 形容詞 / xíngróngcí / adjective
Từ khu biệt - 区别词 / qūbié cí / distinguishing adjective
Số từ - 数词 / shù cí / numeral
Lượng từ - 量词 / liàngcí / classifier
Trạng từ (Phó từ) - 副词 / fùcí / adverb
Đại từ - 代词 / dàicí / pronoun
Từ tượng thanh - 拟声词 / nǐ shēng cí / onomatopoeia
Thán từ - 叹词 / tàn cí / interjection

4 loại hư từ:

Giới từ - 介词 / jiècí / preposition
Liên từ - 连词 / liáncí / conjunction
Trợ từ - 助词 / zhùcí / auxiliary
Từ ngữ khí - 语气词 / yǔqì cí / modal

3- Học phát âm

Đến khi hiểu rõ ngữ pháp và có vốn từ vựng một cách tương đối, chúng ta mới học phát âm với: Bính âm (pinyin) hoặc Chú âm (zhuyin).

Chúng ta sẽ hiểu rằng các từng từ có âm thanh của nó.
Học phát âm thì có thể giao tiếp được bằng tiếng Trung.

4- Thực hành

Song song với việc phát huy khả năng tiếp thu và vận dụng kiến thức viết và nói:

Tập nhìn chữ bằng cách đọc báo, đọc truyện để làm quen câu cú và ngữ pháp.
Đọc báo bằng tiếng Trung.

Tập nghe bằng phim, nhạc.
Xem danh sách các phim hay có tiếng Trung.

Tập giao tiếp bằng cách chủ động nói chuyện, nếu có thể thì với người.
Dùng Gemini, Claude hoặc Chatgpt để tự học giao tiếp.

Tập dịch là cách tốt nhất để tiếp cận ý nghĩa của câu cú.
Dịch Đạo Đức Kinh.

Lưu ý

ⓘ Hệ thống này không có tên miền nào khác ngoài hanzi.live, nếu khác thì là lừa đảo. Và cũng không có hiện diện chính thức trên bất kỳ mạng xã hội nào. Xin hãy cẩn thận vì có rất nhiều đối tượng lợi dụng tên hệ thống để lừa đảo.

ⓘ Trang này không bao giờ nhận quảng cáoluôn luôn miễn phí khi còn tồn tại.

Dữ liệu được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau:

    Hán Việt tự điển - Thiều Chửu.
    Từ điển Hán Việt - Trần Văn Chánh.
    Hán Việt tân từ điển - Nguyễn Quốc Hùng.
    Bảng tra chữ Nôm - Hồ Lê.
    Cơ sở dữ liệu Unihan.
    Từ điển hán nôm Thivien.
    Nhiều nguồn tài liệu khác.