Từ điển trích dẫn

1. Quán khách trọ. ◇ Thủy hử truyện : "Chúng đầu lĩnh tống Triều Cái đẳng chúng nhân quan hạ khách quán nội an hiết, tự hữu lai đích nhân phục thị" , (Đệ thập cửu hồi) Các đầu mục đưa những người tùy tùng của Triều Cái xuống quán khách dưới cửa quan để nghỉ ngơi, có người hầu hạ.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Nơi làm việc triều đình — Nhà ở của người làm việc triều đình. Đoạn trường tân thanh có câu: » Một đoàn về đến quan nha, Đoàn viên vội mở tiệc hoa vui vầy «.

Từ điển trích dẫn

1. Tên vị hiền tướng, khai quốc công thần của triều đại nhà Thương, Trung Hoa. Lúc hàn vi cày ruộng ở đất "Sằn" .

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Tên vị hiền tướng, khai quốc công thần của triều đại nhà Thương, Trung Hoa. Lúc hàn vi cày ruộng ở đất Sằn.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Tên cơ quan triều đình trung ương, coi về nghi lễ triều đình.

Từ điển trích dẫn

1. Sáu lễ trong xã hội, gồm: "quan, hôn, tang, tế, hương, tương kiến" , , , , , .
2. Sáu lễ (ngày xưa) trong việc cưới xin, gồm: "nạp thái, vấn danh, nạp cát, nạp trưng, thỉnh kì, thân nghênh" , , , , , .
3. Ngày xưa cúng tế tông miếu gồm có: "tứ hiến, quỹ thực, từ, dược, thường, chưng" , , , , , .
4. Ngày xưa triều kiến thiên tử có sáu lễ: "triều, tông, cận, ngộ, hội, đồng" , , , , , .

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Sáu lễ trong xã hội, gồm: Quan, hôn, tang, tế, hương ẩm tửu và tương kiến — Sáu lễ trong việc cưới xin, gồm nạp thái, vấn danh, nạp cát, nạp trưng, thỉnh kì và thân nghênh. Tức là tuần tự đi từ việc chạm ngõ, hỏi tên họ, nhà thờ để làm lễ, đem lễ vật cho đàn gái tức, đám hỏi hay đám nói, định ngày và đến lễ rước dâu cho song việc cưới xin. » Bày ra sáu lễ sẵn sàng, các quan đi họ rước nàng Nguyệt Nga «. ( Lục Vân Tiên ).

Từ điển trích dẫn

1. Trân châu và ngọc. Phiếm chỉ châu báu. ◇ Trang Tử : "Thái Vương Đản Phụ cư Bân, Địch nhân công chi. Sự chi dĩ bì bạch nhi bất thụ, sự chi dĩ khuyển mã nhi bất thụ, sự chi dĩ châu ngọc nhi bất thụ. Địch nhân chi sở cầu giả thổ địa dã" , . , , . (Nhượng vương ) Thái Vương Đản Phụ ở đất Bân. Rợ Địch đánh đất Bân. Nhà vua đem da thú và lụa dâng nhưng họ không nhận, đem chó và ngựa dâng nhưng họ không nhận, đem châu và ngọc dâng nhưng họ không nhận. Cái mà rợ Địch muốn là đất đai mà thôi.
2. Ngọc hình hạt tròn. ◇ Chu Lễ : "Cộng vương chi phục ngọc, bội ngọc, châu ngọc" , , (Thiên quan , Ngọc phủ ). § "Châu" ở đây chỉ hạt ngọc hình tròn, không phải "bạng châu" ngọc trai.
3. Tỉ dụ lời hoặc thi văn hay đẹp. ◇ Đỗ Phủ : "Triều bãi hương yên huề mãn tụ, Thi thành châu ngọc tại huy hào" 滿, (Họa Giả Chí tảo triều ).
4. Tỉ dụ người phong tư tuấn tú. ◇ Tấn Thư : "Phiếu kị tướng quân Vương Tế, Giới chi cữu dã, mỗi kiến Giới triếp thán viết: Châu ngọc tại trắc, giác ngã hình uế" , , : , (Vệ Giới truyện ).
5. Nói ví bậc tuấn kiệt, tài giỏi. ◇ Lưu Nghĩa Khánh : "Hữu nhân nghệ Vương Thái Úy, ngộ An Phong, đại tướng quân, thừa tướng tại tọa, vãng biệt ốc kiến Quý Dận, Bình Tử, hoàn, ngữ nhân viết: Kim nhật chi hành, xúc mục kiến lâm lang châu ngọc" , , , , , , , : , (Thế thuyết tân ngữ , Đức hạnh ).

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Như Tạ quan ( rút lui khỏi triều đình, không làm quan nữa ).

Từ điển trích dẫn

1. Chỗ giới hạn của một khu vực. ◇ Hồng Lâu Mộng : "Khứ tuế ngã đáo Kim Lăng địa giới, nhân dục du lãm Lục Triều di tích" , (Đệ nhị hồi) Năm ngoái tôí đến vùng Kim Lăng, vì muốn đi thăm di tích Lục Triều.
2. Chỗ giáp ranh của hai địa phương.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Bờ cõi của một vùng đất, chỗ giáp ranh với vùng đất khác.

Từ điển trích dẫn

1. Khai sáng sự nghiệp. ◇ Tam quốc diễn nghĩa : "Ngô Cao Tổ hoàng đế khởi thân hà địa? Như hà sáng nghiệp?" ? ? (Đệ nhị thập hồi) Cao Tổ hoàng đế ta xuất thân ở đâu? Sáng nghiệp thế nào?

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Gây dựng cơ đồ lớn lao — Mở đầu một triều đại ( nói về vị vua đầu tiên của triều đại ).

Từ điển trích dẫn

1. Phép chia ruộng ở Trung Hoa thời xưa, thành 9 khu như hình chữ "tỉnh" , 8 khu xung quanh chia cho 8 nhà cày cấy riêng, khu ở giữa, gọi là công điền, do 8 nhà họp lại cày cấy để đóng thuế cho triều đình.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Phép chia ruộng hình chữ Tỉnh, gồm 9 khu, 8 khu xung quanh chia cho 8 gia đình cày cấy hưởng lợi, khu ở giữa thì 8 gia đình họp lại cày cấy để đóng thuế cho triều đình.

Học tiếng Trung qua tiếng Việt

Trước khi đến với một ngôn ngữ mới, chúng ta cần tìm hiểu cách thức ghi nhớ của chính mình. Nếu thực sự hiểu một cái gì đó thì nhớ lại sẽ dễ hơn. Chúng ta nên hiểu các cấu trúc cơ bản để có thể vận dụng trong mọi hoạn cảnh và khía cạnh hàng ngày thay vì học vẹt. Học như cái máy bằng cách nhét kiến thức vào đầu, chỉ làm cho mọi thứ nặng nề hơn. Còn hiểu rõ sẽ giúp chúng ta tiếp thu và áp dụng kiến thức một cách dễ dàng và hiệu quả.

Cách học sau đây tập trung vào việc nhìn các từ vựng một cách thích thú, thấy được sự ảo diệu của từng từ, rồi tìm hiểu ngữ pháp câu cú tiếng Trung trước khi học nói. Đây là cách học để hiểu sâu về ngôn ngữ chứ không phải để thực hành một cách hời hợt và bập bẹ vì mong muốn thực dụng giao tiếp thật nhanh. Học theo cách sau, bạn không những học một ngôn ngữ mới mà còn hiểu sâu hơn về tiếng Việt, vì suy ra đa phần các khái niệm quan trọng nhất trong tiếng Việt cũng bắt nguồn từ tiếng Hán Nôm. Cho nên, học tiếng Trung qua tiếng Việt là một lợi thế rất lớn: nhiều cấu trúc ngữ pháp, từ ngữ và âm thanh rất tương đồng; hai nền văn hóa cũng rất giống nhau.

Không cần thầy, không cần người để giao tiếp, ta vẫn có cách để học nếu thực sự có đam mê.

1- Học từ vựng

Học theo bộ thủ (部首), bao gồm 214 bộ.

Ví dụ: vì chúng ta là con người nên chúng ta nên bắt đầu bằng bộ nhân (人).

Nhìn từ ngữ khi xem phim, đọc trong báo, hoặc ra ngoài đường nhìn, trong từng hành động trong cuộc sống, cố gắng chú ý tới những thứ nhỏ nhất. Học một cách thụ động với đam mê. Càng chú ý đến các từ mà mình đã nhận ra sẽ càng kích thích tò mò và tạo nên sở thích nhìn từ. Học những bộ liên quan đến thứ mình thích, như cái cây - mộc (木), con chó - khuyển (犬), nước - thủy (水), mặt trời - nhật (日), núi - sơn (山), v.v.

Trước khi nhìn và hiểu được ngay các từ khó nhớ, hãy tập nhìn các gốc, tức các từ bộ thủ trong chữ. Ví dụ: trong chữ (đức) có từ (xích - bước nhỏ), trong chữ (chí - ý chí) có từ (tâm) và (sĩ). Học và nhớ được bộ thủ sẽ giúp chúng ta hiểu được từ mới và cả cách đọc từ nữa.

2- Học ngữ pháp

Câu và thành phần câu tiếng Trung

Học ngữ pháp (文法) câu cú.

Như thế nào là một câu hoàn chỉnh trong tiếng Trung? Như thế nào là các thành phần câu? Đâu là thành phần chính và có nhiệm vụ, vai trò như thế nào trong câu?

Học cấu trúc câu, các loại câu khác nhau và đặc điểm các loại từ khác nhau.

Từ loại trong tiếng Trung bao gồm thực từhư từ.


10 loại thực từ:

Danh từ - 名词 / míngcí / noun
Động từ - 动词 / dòngcí / verb
Tính từ - 形容詞 / xíngróngcí / adjective
Từ khu biệt - 区别词 / qūbié cí / distinguishing adjective
Số từ - 数词 / shù cí / numeral
Lượng từ - 量词 / liàngcí / classifier
Trạng từ (Phó từ) - 副词 / fùcí / adverb
Đại từ - 代词 / dàicí / pronoun
Từ tượng thanh - 拟声词 / nǐ shēng cí / onomatopoeia
Thán từ - 叹词 / tàn cí / interjection

4 loại hư từ:

Giới từ - 介词 / jiècí / preposition
Liên từ - 连词 / liáncí / conjunction
Trợ từ - 助词 / zhùcí / auxiliary
Từ ngữ khí - 语气词 / yǔqì cí / modal

3- Học phát âm

Đến khi hiểu rõ ngữ pháp và có vốn từ vựng một cách tương đối, chúng ta mới học phát âm với: Bính âm (pinyin) hoặc Chú âm (zhuyin).

Chúng ta sẽ hiểu rằng các từng từ có âm thanh của nó.
Học phát âm thì có thể giao tiếp được bằng tiếng Trung.

4- Thực hành

Song song với việc phát huy khả năng tiếp thu và vận dụng kiến thức viết và nói:

Tập nhìn chữ bằng cách đọc báo, đọc truyện để làm quen câu cú và ngữ pháp.
Đọc báo bằng tiếng Trung.

Tập nghe bằng phim, nhạc.
Xem danh sách các phim hay có tiếng Trung.

Tập giao tiếp bằng cách chủ động nói chuyện, nếu có thể thì với người.
Dùng Gemini, Claude hoặc Chatgpt để tự học giao tiếp.

Tập dịch là cách tốt nhất để tiếp cận ý nghĩa của câu cú.
Dịch Đạo Đức Kinh.

Lưu ý

ⓘ Hệ thống này không có tên miền nào khác ngoài hanzi.live, nếu khác thì là lừa đảo. Và cũng không có hiện diện chính thức trên bất kỳ mạng xã hội nào. Xin hãy cẩn thận vì có rất nhiều đối tượng lợi dụng tên hệ thống để lừa đảo.

ⓘ Trang này không bao giờ nhận quảng cáoluôn luôn miễn phí khi còn tồn tại.

Dữ liệu được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau:

    Hán Việt tự điển - Thiều Chửu.
    Từ điển Hán Việt - Trần Văn Chánh.
    Hán Việt tân từ điển - Nguyễn Quốc Hùng.
    Bảng tra chữ Nôm - Hồ Lê.
    Cơ sở dữ liệu Unihan.
    Từ điển hán nôm Thivien.
    Nhiều nguồn tài liệu khác.