Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Tên hai loại đàn thời xưa, đàn sắt có 50 dây, đàn cầm có 7 dây. Bản dịch Chinh phụ ngâm khúc có câu: » Sắt cầm gượng gảy tiếng đàn, dây uyên kinh dứt phím loan ngại chùng « — Tiếng đàn Sắt và tiếng đàn Cầm rất hòa hợp, do đó Sắt cầm còn chỉ sự thắm thiết hòa hợp giữa hai vợ chồng. Đoạn trường tân thanh có câu: » Ai ngờ lại họp một nhà, lọ là chăn gối mới ra sắt cầm «.

Từ điển trích dẫn

1. Co, rút. ◇ Liêu trai chí dị : "Chúng đổ chi, sắt súc bất an ư tọa. Nhưng thỉnh phụ khứ" , . (Lục phán ) Mọi người nhìn thấy sợ co rúm cả lại trên ghế, (Chu) lại xin cõng (tượng Phán quan) đi.
2. Do dự, chần chừ, trì hoãn.
3. (Trạng thanh) Hình dung tiếng mưa gió. ◇ Yết Hề Tư : "Tiêu sái tùng thượng lai, Sắt súc hoa gian minh" , (Hoàng Hộc san thính vũ đắc thanh tự ).

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Dáng co ro — Dáng sợ hãi, rịt rè.

Từ điển trích dẫn

1. Người cầm đầu viện Quốc Vụ của Hoa Kì, phụ trách việc đối ngoại (Secretary of State).

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Chức vụ điều khiển một bộ trong chính phủ Trung Hoa Dân quốc, lúc mới thành lập — Chức vụ thời đệ nhị Cộng hòa tại Việt Nam, ngang với Tổng Bộ trưởng, nhưng không giữ bộ nào, mà được giao riêng từng công việc, coi như người giúp việc cho Tổng thống. Td: Quốc vụ khanh đặc trách Văn hóa.

thuộc quốc

phồn thể

Từ điển phổ thông

nước chư hầu, nước phục tùng

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Một nước phụ vào nước khác, bị nước khác thống trị.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Người đàn bà giữ lòng trong sạch với chồng.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Tên một cửa ải thuộc tỉnh Cam Túc. Bản dịch Chinh phụ ngâm khúc : » Chẳng nơi Hãn hãi thì miền tiêu quan «.

Từ điển trích dẫn

1. Tỉ dụ ơn cha mẹ coi sóc dưỡng dục. § Nguồn gốc: ◇ Thi Kinh : "Phụ ngã súc ngã, trưởng ngã dục ngã, cố ngã phục ngã, xuất nhập phúc ngã" , , , (Tiểu nhã , Lục nga ).

Từ điển trích dẫn

1. Người đẹp. ☆ Tương tự: "mĩ nhân" , "giai lệ" . ◇ Lí Diên Niên : "Bắc phương hữu giai nhân, Tuyệt thế nhi độc lập" , (Hiếu Vũ Lí phu nhân truyện ) Phương bắc có người đẹp, Trên đời không ai bì kịp mà vẫn đứng một mình.
2. Người tốt. Thường chỉ quân tử, hiền nhân. ◇ Tấn Thư : "Đỗ Thao vi Ích Châu lại, đạo dụng khố tiền, phụ tử bất bôn tang. Khanh bổn giai nhân, hà vi tùy chi dã?" , , . , (Đào Khản truyện ) Đỗ Thao làm quan ở Ích Châu, sử dụng phi pháp ngân khố, cha chết không về cư tang. Khanh vốn là bậc hiền nhân, sao lại đi theo?
3. Tiếng xưng vợ của mình. ◇ Lưu Cơ : "Giai nhân bất khả kiến, Sương tuyết vạn san không" , (Khuê từ ) Vợ ta không được gặp, Sương tuyết muôn núi không.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Người con gái đẹp. Đoạn trường tân thanh có câu: » Dập dìu tài tử giai nhân «.

Từ điển trích dẫn

1. Không nhạy, hết linh mẫn, mất hiệu dụng (bộ phận trong cơ thể, đồ phụ tùng, máy móc...). ◎ Như: "ngã nghiêm trọng cảm mạo, tị tử đô thất linh liễu" , ; "chỉ huy thất linh" ; "dược vật thất linh" .

Từ điển trích dẫn

1. Cửa ngách, cửa phụ, cửa ở bên phải hoặc bên trái cửa chính. ◇ Hồng Lâu Mộng : "Tây nam hựu hữu nhất giác môn, thông nhất giáp đạo" 西, (Đệ tứ hồi) Góc tây nam có một cửa nách, thông ra con đường hẹp.

Học tiếng Trung qua tiếng Việt

Trước khi đến với một ngôn ngữ mới, chúng ta cần tìm hiểu cách thức ghi nhớ của chính mình. Nếu thực sự hiểu một cái gì đó thì nhớ lại sẽ dễ hơn. Chúng ta nên hiểu các cấu trúc cơ bản để có thể vận dụng trong mọi hoạn cảnh và khía cạnh hàng ngày thay vì học vẹt. Học như cái máy bằng cách nhét kiến thức vào đầu, chỉ làm cho mọi thứ nặng nề hơn. Còn hiểu rõ sẽ giúp chúng ta tiếp thu và áp dụng kiến thức một cách dễ dàng và hiệu quả.

Cách học sau đây tập trung vào việc nhìn các từ vựng một cách thích thú, thấy được sự ảo diệu của từng từ, rồi tìm hiểu ngữ pháp câu cú tiếng Trung trước khi học nói. Đây là cách học để hiểu sâu về ngôn ngữ chứ không phải để thực hành một cách hời hợt và bập bẹ vì mong muốn thực dụng giao tiếp thật nhanh. Học theo cách sau, bạn không những học một ngôn ngữ mới mà còn hiểu sâu hơn về tiếng Việt, vì suy ra đa phần các khái niệm quan trọng nhất trong tiếng Việt cũng bắt nguồn từ tiếng Hán Nôm. Cho nên, học tiếng Trung qua tiếng Việt là một lợi thế rất lớn: nhiều cấu trúc ngữ pháp, từ ngữ và âm thanh rất tương đồng; hai nền văn hóa cũng rất giống nhau.

Không cần thầy, không cần người để giao tiếp, ta vẫn có cách để học nếu thực sự có đam mê.

1- Học từ vựng

Học theo bộ thủ (部首), bao gồm 214 bộ.

Ví dụ: vì chúng ta là con người nên chúng ta nên bắt đầu bằng bộ nhân (人).

Nhìn từ ngữ khi xem phim, đọc trong báo, hoặc ra ngoài đường nhìn, trong từng hành động trong cuộc sống, cố gắng chú ý tới những thứ nhỏ nhất. Học một cách thụ động với đam mê. Càng chú ý đến các từ mà mình đã nhận ra sẽ càng kích thích tò mò và tạo nên sở thích nhìn từ. Học những bộ liên quan đến thứ mình thích, như cái cây - mộc (木), con chó - khuyển (犬), nước - thủy (水), mặt trời - nhật (日), núi - sơn (山), v.v.

Trước khi nhìn và hiểu được ngay các từ khó nhớ, hãy tập nhìn các gốc, tức các từ bộ thủ trong chữ. Ví dụ: trong chữ (đức) có từ (xích - bước nhỏ), trong chữ (chí - ý chí) có từ (tâm) và (sĩ). Học và nhớ được bộ thủ sẽ giúp chúng ta hiểu được từ mới và cả cách đọc từ nữa.

2- Học ngữ pháp

Câu và thành phần câu tiếng Trung

Học ngữ pháp (文法) câu cú.

Như thế nào là một câu hoàn chỉnh trong tiếng Trung? Như thế nào là các thành phần câu? Đâu là thành phần chính và có nhiệm vụ, vai trò như thế nào trong câu?

Học cấu trúc câu, các loại câu khác nhau và đặc điểm các loại từ khác nhau.

Từ loại trong tiếng Trung bao gồm thực từhư từ.


10 loại thực từ:

Danh từ - 名词 / míngcí / noun
Động từ - 动词 / dòngcí / verb
Tính từ - 形容詞 / xíngróngcí / adjective
Từ khu biệt - 区别词 / qūbié cí / distinguishing adjective
Số từ - 数词 / shù cí / numeral
Lượng từ - 量词 / liàngcí / classifier
Trạng từ (Phó từ) - 副词 / fùcí / adverb
Đại từ - 代词 / dàicí / pronoun
Từ tượng thanh - 拟声词 / nǐ shēng cí / onomatopoeia
Thán từ - 叹词 / tàn cí / interjection

4 loại hư từ:

Giới từ - 介词 / jiècí / preposition
Liên từ - 连词 / liáncí / conjunction
Trợ từ - 助词 / zhùcí / auxiliary
Từ ngữ khí - 语气词 / yǔqì cí / modal

3- Học phát âm

Đến khi hiểu rõ ngữ pháp và có vốn từ vựng một cách tương đối, chúng ta mới học phát âm với: Bính âm (pinyin) hoặc Chú âm (zhuyin).

Chúng ta sẽ hiểu rằng các từng từ có âm thanh của nó.
Học phát âm thì có thể giao tiếp được bằng tiếng Trung.

4- Thực hành

Song song với việc phát huy khả năng tiếp thu và vận dụng kiến thức viết và nói:

Tập nhìn chữ bằng cách đọc báo, đọc truyện để làm quen câu cú và ngữ pháp.
Đọc báo bằng tiếng Trung.

Tập nghe bằng phim, nhạc.
Xem danh sách các phim hay có tiếng Trung.

Tập giao tiếp bằng cách chủ động nói chuyện, nếu có thể thì với người.
Dùng Gemini, Claude hoặc Chatgpt để tự học giao tiếp.

Tập dịch là cách tốt nhất để tiếp cận ý nghĩa của câu cú.
Dịch Đạo Đức Kinh.

Lưu ý

ⓘ Hệ thống này không có tên miền nào khác ngoài hanzi.live, nếu khác thì là lừa đảo. Và cũng không có hiện diện chính thức trên bất kỳ mạng xã hội nào. Xin hãy cẩn thận vì có rất nhiều đối tượng lợi dụng tên hệ thống để lừa đảo.

ⓘ Trang này không bao giờ nhận quảng cáoluôn luôn miễn phí khi còn tồn tại.

Dữ liệu được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau:

    Hán Việt tự điển - Thiều Chửu.
    Từ điển Hán Việt - Trần Văn Chánh.
    Hán Việt tân từ điển - Nguyễn Quốc Hùng.
    Bảng tra chữ Nôm - Hồ Lê.
    Cơ sở dữ liệu Unihan.
    Từ điển hán nôm Thivien.
    Nhiều nguồn tài liệu khác.