Từ điển trích dẫn

1. Cứu giúp người nghèo.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Cứu giúp người nghèo.

Từ điển trích dẫn

1. Thắng lớn, thắng lợi hoàn toàn. ◇ Tam quốc diễn nghĩa : "Trác mệnh quân sĩ vi trụ, tận giai sát chi, lược phụ nữ tài vật, trang tải xa thượng, huyền đầu thiên dư khỏa ư xa hạ, liên chẩn hoàn đô, dương ngôn sát tặc đại thắng" , , , , , , (Đệ tứ hồi) (Đổng) Trác sai quân vây cả lại, rồi giết sạch, cướp đàn bà con gái và của cải, chất đầy xe, treo hơn một nghìn đầu lâu ở dưới xe, nối đuôi nhau kéo về kinh đô, nói phao lên rằng đi đánh giặc thắng trận.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Hơn xa — Hơn quân địch trong một trận đánh to lớn.

Từ điển trích dẫn

1. Mở đầu và chấm dứt, khai thủy và kết cục. ◇ Trang Tử : "Thủy chung tương phản hồ vô đoan, nhi mạc tri hồ kì sở cùng" , (Điền Tử Phương ) Bắt đầu và kết cuộc tương phản nhau không manh mối, mà không ai biết đâu là cùng.
2. Từ đầu tới cuối. ◇ Sử Kí : "Cố tiên vương kiến thủy chung chi biến, tri tồn vong chi cơ" , (Tần Thủy Hoàng bổn kỉ ) Cho nên các vua trước xem xét những biến đổi từ đầu tới cuối mà biết được lẽ còn hay mất.
3. Nguyên ủy của sự tình. ◇ Vương Ngao: "Cái tri vật chi bổn mạt thủy chung, ..., thị cách vật chi nghĩa dã" , ..., (Chấn trạch trường ngữ ) Biết hết gốc ngọn nguyên ủy của sự vật, ..., tức là tìm hiểu suy xét tới cùng ý nghĩa của sự vật.
4. Rốt cuộc, sau cùng. ◇ Vô danh thị : "Duy hữu lão tăng giai hạ tuyết, Thủy chung bất kiến thảo hài ngân" , (Niên tiết ) Chỉ có tuyết rơi xuống bậc thềm của lão tăng, Rốt cuộc chẳng thấy dấu vết dép cỏ nào đâu.
5. Chỉ sinh ra và chết đi, sống và chết. ◇ Lục Cơ : "Phù thủy chung giả, vạn vật chi đại quy" , (Điếu Ngụy Vũ đế văn ) Sống và chết, đó là sự Trở Về lớn của muôn vật.
6. Một đời, cả đời, bình sinh. ◇ Nguyên Chẩn : "Tắc thần thủy chung chi nguyện tất hĩ" (Đối tài thức kiêm mậu minh ư thể dụng sách ) Chính là chí nguyện một đời của thần vậy.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Lúc bắt đầu và lúc cuối cùng, ý nói trước sao sau vậy, lòmg dạ không thay đổi. Đoạn trường tân thanh : » Một lời vâng tạc đá vàng thủy chung «.

Từ điển trích dẫn

1. Chịu đựng, nhẫn thụ. ◇ Ngụy thư : "(Lí Hồng Chi) chí tính khảng khái, đa sở kham nhẫn, chẩn tật cứu liệu, ngải chú vi tương nhị thốn, thủ túc thập dư xứ, nhất thì câu hạ, nhi ngôn tiếu tự nhược" (), , , , , , (Khốc lại truyện , Lí Hồng Chi truyện ).
2. Dịch nghĩa chữ Phạn saha: "sa bà thế giới" , tức là cõi đời ta ở đây, là cõi chịu nhịn được mọi sự khổ sở phiền não.

Từ điển trích dẫn

1. Ao hào bảo vệ thành. ◇ Nguyên Chẩn : "Trẫm văn hữu thiên hạ giả, đạo đức nhân nghĩa dĩ vi lí, thành quách câu trì dĩ vi cố" , , (Lí Quang Nhan gia giai chế ).

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Ao hào quanh thành để ngăn giặc.

Từ điển trích dẫn

1. (Y học Trung Quốc) Kí lục chẩn bệnh và chữa bệnh thực nghiệm (có ghi chép quan sát cụ thể chứng trạng, mạch tượng, tên thuốc, phương pháp bào chế, cách dùng).

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Bản kể bệnh và cách chửa bệnh, chép trong các sách thuốc.

Từ điển trích dẫn

1. Thành nhỏ, bờ lũy đắp để phòng vệ. ◇ Tân Đường Thư : "(Bùi) Thức chí, trị bảo chướng, chỉnh nhung khí, khai truân điền" , , , (Bùi Thức truyện ).
2. Bình phong, bình chướng. ◇ Nguyên Chẩn : "Tự phi quốc chi can thành, tổng chi lợi khí, an năng vi ngã bảo chướng, sam di khấu thù" , , , (Gia trần sở kiểm giáo tả bộc xạ chế ). § Xem thêm: "can thành" .

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Bức thành đất, đắp lên để ngăn giặc.

chướng ngại

phồn & giản thể

Từ điển phổ thông

vật ngăn cản

Từ điển trích dẫn

1. Trở ngại. ◇ Bạch Cư Dị : "Đãn giác hư không vô chướng ngại, Bất tri cao hạ kỉ do tuần" , (Xuân nhật đề Càn Nguyên tự ).
2. Vật làm cản trở. ◎ Như: "bài trừ lộ trung đích chướng ngại" .
3. Chắn đường, cản đường.
4. Thuật ngữ Phật giáo: Chỉ những phiền não do nghiệp ác gây ra, làm nhiễu loạn thân tâm. ◇ Nguyên Chẩn : "Bỉ thử nghiệp duyên đa chướng ngại, Bất tri hoàn đắc kiến nhi vô?" , ? (Khốc tử ).

Từ điển trích dẫn

1. Xét bệnh và trị bệnh.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Chữa bệnh.

hữu thiện

phồn & giản thể

Từ điển phổ thông

thân thiện, thân mật

Từ điển trích dẫn

1. Hữu ái, thân thiện. ◇ Nguyên Chẩn : "Mỗ hựu dữ đồng môn sanh Bạch Cư Dị hữu thiện" (Thượng lệnh Hồ Tương Công thi khải ).

Học tiếng Trung qua tiếng Việt

Trước khi đến với một ngôn ngữ mới, chúng ta cần tìm hiểu cách thức ghi nhớ của chính mình. Nếu thực sự hiểu một cái gì đó thì nhớ lại sẽ dễ hơn. Chúng ta nên hiểu các cấu trúc cơ bản để có thể vận dụng trong mọi hoạn cảnh và khía cạnh hàng ngày thay vì học vẹt. Học như cái máy bằng cách nhét kiến thức vào đầu, chỉ làm cho mọi thứ nặng nề hơn. Còn hiểu rõ sẽ giúp chúng ta tiếp thu và áp dụng kiến thức một cách dễ dàng và hiệu quả.

Cách học sau đây tập trung vào việc nhìn các từ vựng một cách thích thú, thấy được sự ảo diệu của từng từ, rồi tìm hiểu ngữ pháp câu cú tiếng Trung trước khi học nói. Đây là cách học để hiểu sâu về ngôn ngữ chứ không phải để thực hành một cách hời hợt và bập bẹ vì mong muốn thực dụng giao tiếp thật nhanh. Học theo cách sau, bạn không những học một ngôn ngữ mới mà còn hiểu sâu hơn về tiếng Việt, vì suy ra đa phần các khái niệm quan trọng nhất trong tiếng Việt cũng bắt nguồn từ tiếng Hán Nôm. Cho nên, học tiếng Trung qua tiếng Việt là một lợi thế rất lớn: nhiều cấu trúc ngữ pháp, từ ngữ và âm thanh rất tương đồng; hai nền văn hóa cũng rất giống nhau.

Không cần thầy, không cần người để giao tiếp, ta vẫn có cách để học nếu thực sự có đam mê.

1- Học từ vựng

Học theo bộ thủ (部首), bao gồm 214 bộ.

Ví dụ: vì chúng ta là con người nên chúng ta nên bắt đầu bằng bộ nhân (人).

Nhìn từ ngữ khi xem phim, đọc trong báo, hoặc ra ngoài đường nhìn, trong từng hành động trong cuộc sống, cố gắng chú ý tới những thứ nhỏ nhất. Học một cách thụ động với đam mê. Càng chú ý đến các từ mà mình đã nhận ra sẽ càng kích thích tò mò và tạo nên sở thích nhìn từ. Học những bộ liên quan đến thứ mình thích, như cái cây - mộc (木), con chó - khuyển (犬), nước - thủy (水), mặt trời - nhật (日), núi - sơn (山), v.v.

Trước khi nhìn và hiểu được ngay các từ khó nhớ, hãy tập nhìn các gốc, tức các từ bộ thủ trong chữ. Ví dụ: trong chữ (đức) có từ (xích - bước nhỏ), trong chữ (chí - ý chí) có từ (tâm) và (sĩ). Học và nhớ được bộ thủ sẽ giúp chúng ta hiểu được từ mới và cả cách đọc từ nữa.

2- Học ngữ pháp

Câu và thành phần câu tiếng Trung

Học ngữ pháp (文法) câu cú.

Như thế nào là một câu hoàn chỉnh trong tiếng Trung? Như thế nào là các thành phần câu? Đâu là thành phần chính và có nhiệm vụ, vai trò như thế nào trong câu?

Học cấu trúc câu, các loại câu khác nhau và đặc điểm các loại từ khác nhau.

Từ loại trong tiếng Trung bao gồm thực từhư từ.


10 loại thực từ:

Danh từ - 名词 / míngcí / noun
Động từ - 动词 / dòngcí / verb
Tính từ - 形容詞 / xíngróngcí / adjective
Từ khu biệt - 区别词 / qūbié cí / distinguishing adjective
Số từ - 数词 / shù cí / numeral
Lượng từ - 量词 / liàngcí / classifier
Trạng từ (Phó từ) - 副词 / fùcí / adverb
Đại từ - 代词 / dàicí / pronoun
Từ tượng thanh - 拟声词 / nǐ shēng cí / onomatopoeia
Thán từ - 叹词 / tàn cí / interjection

4 loại hư từ:

Giới từ - 介词 / jiècí / preposition
Liên từ - 连词 / liáncí / conjunction
Trợ từ - 助词 / zhùcí / auxiliary
Từ ngữ khí - 语气词 / yǔqì cí / modal

3- Học phát âm

Đến khi hiểu rõ ngữ pháp và có vốn từ vựng một cách tương đối, chúng ta mới học phát âm với: Bính âm (pinyin) hoặc Chú âm (zhuyin).

Chúng ta sẽ hiểu rằng các từng từ có âm thanh của nó.
Học phát âm thì có thể giao tiếp được bằng tiếng Trung.

4- Thực hành

Song song với việc phát huy khả năng tiếp thu và vận dụng kiến thức viết và nói:

Tập nhìn chữ bằng cách đọc báo, đọc truyện để làm quen câu cú và ngữ pháp.
Đọc báo bằng tiếng Trung.

Tập nghe bằng phim, nhạc.
Xem danh sách các phim hay có tiếng Trung.

Tập giao tiếp bằng cách chủ động nói chuyện, nếu có thể thì với người.
Dùng Gemini, Claude hoặc Chatgpt để tự học giao tiếp.

Tập dịch là cách tốt nhất để tiếp cận ý nghĩa của câu cú.
Dịch Đạo Đức Kinh.

Lưu ý

ⓘ Hệ thống này không có tên miền nào khác ngoài hanzi.live, nếu khác thì là lừa đảo. Và cũng không có hiện diện chính thức trên bất kỳ mạng xã hội nào. Xin hãy cẩn thận vì có rất nhiều đối tượng lợi dụng tên hệ thống để lừa đảo.

ⓘ Trang này không bao giờ nhận quảng cáoluôn luôn miễn phí khi còn tồn tại.

Dữ liệu được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau:

    Hán Việt tự điển - Thiều Chửu.
    Từ điển Hán Việt - Trần Văn Chánh.
    Hán Việt tân từ điển - Nguyễn Quốc Hùng.
    Bảng tra chữ Nôm - Hồ Lê.
    Cơ sở dữ liệu Unihan.
    Từ điển hán nôm Thivien.
    Nhiều nguồn tài liệu khác.