đại thế

phồn & giản thể

Từ điển phổ thông

thay vì, thay thế cho

Từ điển trích dẫn

1. Thay phiên, luân lưu. ◇ Sơ khắc phách án kinh kì : "Na bà tử dữ Uông Tích lưỡng cá ân ân cần cần, đại thế phục thị, yếu trà tựu trà, yếu thủy tựu thủy" , , , (Quyển nhị) Bà già đó cùng với Uông Tích hai người chu đáo ân cần, thay phiên nhau hầu hạ, muốn trà có trà, muốn nước có nước.
2. Thay thế. ◇ Ba Kim : "Văn học hữu tuyên truyền đích tác dụng, đãn tuyên truyền bất năng đại thế văn học; văn học hữu giáo dục đích tác dụng, đãn giáo dục bất năng đại thế văn học" , ; , (Văn học đích tác dụng , Tùy tưởng lục cửu ) Văn học có tác dụng về tuyên truyền, nhưng tuyên truyền không thể thay thế văn học; văn học có tác dụng về giáo dục, nhưng giáo dục không thể thay thế văn học.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Nước và mây. Chỉ sự cách biệt — Chỉ cảnh đẹp thiên nhiên mây nước bao la. Truyện Hoa Tiên : » Rộng ngâm vân thủy bơi chèo yên ba «.

Từ điển trích dẫn

1. Con đường làm quan. ◇ Chiêu Liên : "Phàm chấp quyền giả, nghi khai nhân sanh lộ, bất khả bác công trực chi danh, trí tài ức sĩ đồ, sử tiến thủ chi sĩ ủng trệ oán vọng" , , , , 使 (Khiếu đình tạp lục , Tiên cung vương gia huấn ).
2. Quan trường. ◇ Chiêu Liên : "Quảng Canh Ngu thị lang thường vị dư viết: "Sĩ đồ dĩ ngã dữ Vương Kị, Trần Phó Hiến vi tam quái." Thù vi phẫn muộn. Dư tiếu viết: "Ngô kim nhật thành vi Chu Xử hĩ!"" : "." . : "!" (Khiếu đình tạp lục , ). § Ghi chú: "Chu Xử" hồi nhỏ mồ côi, không chịu học hành, chỉ chơi bời phóng túng. Dân trong làng nói có "tam hại" (ba họa hại): hổ trán trắng, thuồng luồng và Chu Xử. Chu Xử bèn bắn chết hổ, chém thuồng luồng. Rồi gắng sức tu tỉnh thi đậu làm quan tới chức ngự sử trung thừa; trứ tác có: "Mặc ngữ" , "Phong thổ kí" .
3. § Cũng viết là "sĩ đồ" hay "sĩ lộ" .

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Con đường làm quan. » Sĩ đồ chỉ để xa gần khác nhau « ( Đại Nam Quốc Sử ).

thệ sĩ

phồn & giản thể

Từ điển phổ thông

tới nhậm chức quan

Từ điển trích dẫn

1. Ngày xưa, người làm quan trước khi nhậm chức, xem bói cỏ thi ("thệ" ) để biết lành hay dữ. Cho nên sau gọi nhậm chức quan là "thệ sĩ" . ◇ Liêu trai chí dị : "Trưởng tử Giáp, thệ sĩ nam phục tam niên" , (Mộng lang ) Con trưởng tên là Giáp, đi nhậm chức làm quan ở phương nam đã ba năm.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Tiếng nhà Phật, chỉ các vị thần coi các hồn người chết ở dưới âm. » Tối ba mươi khép cánh càn khôn, ních chật cửa kẻo ma vương đưa quỷ tới «. ( Câu đối ).

địa ngục

phồn thể

Từ điển phổ thông

địa ngục, âm phủ, âm ty

Từ điển trích dẫn

1. Đa số các tông giáo mô tả địa ngục như là một thế giới cực khổ sau khi chết. § Trong Phật giáo, địa ngục là một trong ba ác đạo cùng với ngạ quỷ và súc sinh. Ðịa ngục được xem là nơi nhiều khổ ải, nhưng sau khi Nghiệp ác chấm dứt có thể tái sinh trên những thiện đạo. Địa ngục không phải là một thế giới có vị trí địa dư thông thường mà là một trạng thái của tâm thức. Chúng sinh trong địa ngục chịu hiều khổ hình trong những thời gian khác nhau, như bị lột da lóc thịt, bị cắn mổ... Ðịa ngục do "Diêm vương" cai trị.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Nhà giam ở dưới đất, người mê tín cho rằng có chỗ giam các linh hồn tội lỗi, gọi là Địa ngục.

Từ điển trích dẫn

1. Tên riêng để chia rành từng khu đất, ở trong thành gọi là "phường sương" , ở trong làng gọi là "hương đồ" . ◇ Thủy hử truyện : "Nhất diện giáo câu tập Trịnh Đồ gia lân hữu nhân đẳng, điểm liễu ngỗ tác hành nhân, ngưỡng trước bổn địa phương quan nhân tịnh phường sương lí chánh tái tam kiểm nghiệm" , , (Đệ tam hồi) Một mặt cho gọi các nhà láng giềng Trịnh Đồ, điểm lính ngỗ tác giúp quan địa phương cùng chức dịch xã phường khám nghiệm (xác chết Trịnh Đồ) lại hai ba lần.

Từ điển trích dẫn

1. Hạt ngọc trong bụng con trai. ◇ Trương Thuyết : "Cựu đình tri ngọc thụ, Hợp Phố thức châu thai" , (Lô Ba dịch văn Trương ngự sử Trương Phán Quan dục đáo bất đắc đãi lưu tặng chi ).
2. Tỉ dụ con nhỏ tuổi. ◇ Vương Bột : "Phách tán châu thai một, Phương tiêu ngọc thụ trầm" , (Thương Bùi lục sự táng tử ).
3. Tỉ dụ bào thai. ◇ Thanh triều dã sử đại quan : "Tích bán niên, sự tiệm tẩm hĩ, nhi Uông phúc trung ám kết châu thai, bách kế cầu đọa chi bất đắc" , , , (Thanh đại thuật dị nhị , Dâm phụ vu ông ).

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Chỉ cái bào thai trong bụng.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Tháng cuối cùng của mùa xuân, tức tháng ba âm lịch..

Từ điển trích dẫn

1. Không tin, không cho là thật. ◇ Luận Ngữ : "Tuy viết bất yếu quân, ngô bất tín dã" , (Hiến vấn ) (Ông ta) tuy nói là không yêu sách vua, ta không tin đâu.
2. Không thành thật. ◇ Luận Ngữ : "Tăng Tử viết: Ngô nhật tam tỉnh ngô thân: vi nhân mưu nhi bất trung hồ? Dữ bằng hữu giao nhi bất tín hồ? Truyền bất tập hồ?" : : ? ? ? (Học nhi ) Mỗi ngày tôi tự xét ba việc: Làm việc gì cho ai, có hết lòng không? Giao thiệp với bạn bè, có thành tín không? Thầy dạy cho điều gì, có học tập đủ không?
3. Chẳng lẽ, lẽ đâu. § Cũng như nói "nan đạo" . ◇ Thủy hử truyện : "Hồ thuyết! Giá đẳng nhất cá đại khứ xứ, bất tín một trai lương?" . , (Đệ tam hồi) Nói láo! Chẳng lẽ một cái chùa lớn như vầy mà không có hột gạo ăn?

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Không tin tưởng, không cho là thật.

Học tiếng Trung qua tiếng Việt

Trước khi đến với một ngôn ngữ mới, chúng ta cần tìm hiểu cách thức ghi nhớ của chính mình. Nếu thực sự hiểu một cái gì đó thì nhớ lại sẽ dễ hơn. Chúng ta nên hiểu các cấu trúc cơ bản để có thể vận dụng trong mọi hoạn cảnh và khía cạnh hàng ngày thay vì học vẹt. Học như cái máy bằng cách nhét kiến thức vào đầu, chỉ làm cho mọi thứ nặng nề hơn. Còn hiểu rõ sẽ giúp chúng ta tiếp thu và áp dụng kiến thức một cách dễ dàng và hiệu quả.

Cách học sau đây tập trung vào việc nhìn các từ vựng một cách thích thú, thấy được sự ảo diệu của từng từ, rồi tìm hiểu ngữ pháp câu cú tiếng Trung trước khi học nói. Đây là cách học để hiểu sâu về ngôn ngữ chứ không phải để thực hành một cách hời hợt và bập bẹ vì mong muốn thực dụng giao tiếp thật nhanh. Học theo cách sau, bạn không những học một ngôn ngữ mới mà còn hiểu sâu hơn về tiếng Việt, vì suy ra đa phần các khái niệm quan trọng nhất trong tiếng Việt cũng bắt nguồn từ tiếng Hán Nôm. Cho nên, học tiếng Trung qua tiếng Việt là một lợi thế rất lớn: nhiều cấu trúc ngữ pháp, từ ngữ và âm thanh rất tương đồng; hai nền văn hóa cũng rất giống nhau.

Không cần thầy, không cần người để giao tiếp, ta vẫn có cách để học nếu thực sự có đam mê.

1- Học từ vựng

Học theo bộ thủ (部首), bao gồm 214 bộ.

Ví dụ: vì chúng ta là con người nên chúng ta nên bắt đầu bằng bộ nhân (人).

Nhìn từ ngữ khi xem phim, đọc trong báo, hoặc ra ngoài đường nhìn, trong từng hành động trong cuộc sống, cố gắng chú ý tới những thứ nhỏ nhất. Học một cách thụ động với đam mê. Càng chú ý đến các từ mà mình đã nhận ra sẽ càng kích thích tò mò và tạo nên sở thích nhìn từ. Học những bộ liên quan đến thứ mình thích, như cái cây - mộc (木), con chó - khuyển (犬), nước - thủy (水), mặt trời - nhật (日), núi - sơn (山), v.v.

Trước khi nhìn và hiểu được ngay các từ khó nhớ, hãy tập nhìn các gốc, tức các từ bộ thủ trong chữ. Ví dụ: trong chữ (đức) có từ (xích - bước nhỏ), trong chữ (chí - ý chí) có từ (tâm) và (sĩ). Học và nhớ được bộ thủ sẽ giúp chúng ta hiểu được từ mới và cả cách đọc từ nữa.

2- Học ngữ pháp

Câu và thành phần câu tiếng Trung

Học ngữ pháp (文法) câu cú.

Như thế nào là một câu hoàn chỉnh trong tiếng Trung? Như thế nào là các thành phần câu? Đâu là thành phần chính và có nhiệm vụ, vai trò như thế nào trong câu?

Học cấu trúc câu, các loại câu khác nhau và đặc điểm các loại từ khác nhau.

Từ loại trong tiếng Trung bao gồm thực từhư từ.


10 loại thực từ:

Danh từ - 名词 / míngcí / noun
Động từ - 动词 / dòngcí / verb
Tính từ - 形容詞 / xíngróngcí / adjective
Từ khu biệt - 区别词 / qūbié cí / distinguishing adjective
Số từ - 数词 / shù cí / numeral
Lượng từ - 量词 / liàngcí / classifier
Trạng từ (Phó từ) - 副词 / fùcí / adverb
Đại từ - 代词 / dàicí / pronoun
Từ tượng thanh - 拟声词 / nǐ shēng cí / onomatopoeia
Thán từ - 叹词 / tàn cí / interjection

4 loại hư từ:

Giới từ - 介词 / jiècí / preposition
Liên từ - 连词 / liáncí / conjunction
Trợ từ - 助词 / zhùcí / auxiliary
Từ ngữ khí - 语气词 / yǔqì cí / modal

3- Học phát âm

Đến khi hiểu rõ ngữ pháp và có vốn từ vựng một cách tương đối, chúng ta mới học phát âm với: Bính âm (pinyin) hoặc Chú âm (zhuyin).

Chúng ta sẽ hiểu rằng các từng từ có âm thanh của nó.
Học phát âm thì có thể giao tiếp được bằng tiếng Trung.

4- Thực hành

Song song với việc phát huy khả năng tiếp thu và vận dụng kiến thức viết và nói:

Tập nhìn chữ bằng cách đọc báo, đọc truyện để làm quen câu cú và ngữ pháp.
Đọc báo bằng tiếng Trung.

Tập nghe bằng phim, nhạc.
Xem danh sách các phim hay có tiếng Trung.

Tập giao tiếp bằng cách chủ động nói chuyện, nếu có thể thì với người.
Dùng Gemini, Claude hoặc Chatgpt để tự học giao tiếp.

Tập dịch là cách tốt nhất để tiếp cận ý nghĩa của câu cú.
Dịch Đạo Đức Kinh.

Lưu ý

ⓘ Hệ thống này không có tên miền nào khác ngoài hanzi.live, nếu khác thì là lừa đảo. Và cũng không có hiện diện chính thức trên bất kỳ mạng xã hội nào. Xin hãy cẩn thận vì có rất nhiều đối tượng lợi dụng tên hệ thống để lừa đảo.

ⓘ Trang này không bao giờ nhận quảng cáoluôn luôn miễn phí khi còn tồn tại.

Dữ liệu được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau:

    Hán Việt tự điển - Thiều Chửu.
    Từ điển Hán Việt - Trần Văn Chánh.
    Hán Việt tân từ điển - Nguyễn Quốc Hùng.
    Bảng tra chữ Nôm - Hồ Lê.
    Cơ sở dữ liệu Unihan.
    Từ điển hán nôm Thivien.
    Nhiều nguồn tài liệu khác.