Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Bài văn đọc lên trong dịp cúng lễ. Ta cũng gọi là Văn tế.

Từ điển trích dẫn

1. Giữ gìn, thận trọng. ◇ Lí Ngư : "Bất tri phụ nhân đăng tràng, định hữu nhất chủng căng trì chi thái" , (Nhàn tình ngẫu kí , Thanh dong , Tập kĩ ).
2. Tự phụ. ◇ Vương Nhược Hư : "Cái ngôn thường lí vô thậm cao luận, nhi tự dĩ vi Mạnh Tử bất như, kì căng trì diệc thậm hĩ" , , (Văn biện nhị ).
3. Ước thúc, quản chế. ◇ Diệp Tử : "Tha ngận năng cú căng trì tha tự kỉ. Tha khả dĩ bài trừ tà ác đích nhân môn đích dụ hoặc, tha khả dĩ ức chế tự gia đích bôn phóng đích cảm tình" . , (Tinh , Đệ nhị chương ).
4. Câu nệ.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Giữ mình, thận trọng. Cũng nói là Căng trọng .

đãn thị

phồn & giản thể

Từ điển phổ thông

nhưng, tuy nhiên

Từ điển trích dẫn

1. Song, nhưng. ◎ Như: "khả dĩ khứ ngoạn, đãn thị yếu tố hoàn công khóa tài năng khứ" , có thể đi chơi, nhưng phải học bài xong mới được đi.
2. Hễ mà, nếu như. ◇ Tây du kí 西: "Ngã giá động lí đệ niên gia một cá thương dăng, đãn thị hữu thương dăng tiến lai, tựu thị Tôn Hành Giả" , , (Đệ thất thập ngũ hồi) Động ta quanh năm không hề có một con nhặng xanh, nếu như thấy một con nhặng xanh bay tới, thì đúng là Tôn Hành Giả đấy.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Tên sông, tức Phú lương giang, một tên cũ của sông Nhị hà ở Bắc phần Việt Nam. Bài Văn tế trận vong tướng sĩ của Nguyễn Văn Thành có câu: » Nước Lô hà chảy xuống Lương giang, nghĩ mấy kẻ điêu linh những từ thuở nọ «.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Tên một tập thơ chữ Hán của vua Minh Mệnh nhà Nguyễn, gồm những bài thơ nói về việc đánh dẹp Lê Văn Khôi trong thời gian 1833-1835.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Gương vỡ, chỉ sự tan vỡ của vợ chồng. Td: Phá kinh trùng viên ( gương vỡ lại tròn, chỉ vợ chồng xum họp nhau sau thời gian chia cách ) » Bây giờ gương vỡ lại lành, khuôn thiêng lừa lọc, đã đành có nơi « ( Kiều ). Sách Thần Dị kí: Xưa có hai vợ chồng lúc biệt li đập vỡ kính, mỗi người giữ một nửa. Sau người vợ ngoại tình, nửa mảnh gương liền hóa con chim khách đến trước mặt người chồng. Nên về sau người ta đúc gương hay khắc hình chim khách ở phía sau ( Ngày xưa gương bắng đồng đánh cho láng để soi mặt ). Lại có một điển tích trong cổ kim thi thoại: Từ Đức Ngôn đời Trần, kết duyên với Lạc Xương Công Chúa. Nhà Trần suy sụp, Đức Ngôn bàn với vợ: » Nước rồi sẽ mất vào những tay của kẻ cường hào «. Ông liền đập vỡ kính làm đôi, chia cho công chúa giữ một nửa và hẹn ngày sau cứ ngày rằm tháng giêng đem gương ra bán giữa đô thị. Kịp đến lúc nhà Trần mất, Công chúa vào tay Dương Tố. Đức Ngôn đến kinh thấy có tên đầy tớ bán nửa cái gương bèn lấy gương của mình ra hiệp lại làm một và đề bài thi rằng: Kính dự nhân câu khứ, kính quy nhân vị quy, vô phục Thường Nga ảnh, không lưu minh nguyệt huy ( Gương và người ùng đi, người về gương không về, ảnh Hằng nga đâu nữa, chỉ còn trăng chiếu thôi ). Lạc Xương được thơ khóc lóc thảm thiết bỏ cả ăn uống. Tố biết câu chuyện gọi Đức Ngôn đến để giao vợ lại.

Từ điển trích dẫn

1. Theo thứ tự lễ nghi tông miếu thời cổ, thủy tổ ở giữa, xuống tới hàng dưới cha con (tổ, phụ) là "chiêu mục", bên tả là hàng "chiêu" , bên hữu là hàng "mục" .
2. Chỉ cùng một tổ tông.
3. Thứ tự táng vị () bên trái bên phải trong mộ địa. ◇ Chu Lễ : "Tiên vương chi táng cư trung, dĩ chiêu mục vi tả hữu" , (Xuân quan , Trủng nhân ).
4. Ngày xưa khi tế tự, con cháu tuân theo theo thứ tự quy định hành lễ. ◇ Lễ Kí : "Phù tế hữu chiêu mục. Chiêu mục giả, sở dĩ biệt phụ tử, viễn cận, trưởng ấu, thân sơ chi tự nhi vô loạn dã" . , , , , (Tế thống ).
5. Phiếm chỉ quan hệ tông tộc. ◇ Từ Lâm : "Ngô gia tộc thuộc thiền liên, đãi ngã trạch nhất cá chiêu mục thừa kế tiện liễu" , 便 (Tú nhu kí , Từ mẫu cảm niệm ).
6. Theo thứ tự lớn nhỏ, trên dưới... xếp đặt bên trái bên phải. Cũng chỉ thứ tự hàng lối xếp đặt như vậy. ◇ Hồng Lâu Mộng : "Chỉ kiến Giả phủ nhân phân liễu chiêu mục, bài ban lập định" , (Đệ ngũ thập tam hồi).

trật tự

phồn & giản thể

Từ điển phổ thông

trật tự, thứ tự

Từ điển trích dẫn

1. Có điều lí, phù hợp với quy tắc. ☆ Tương tự: "quy luật" , "kỉ luật" , "thuận tự" , "thứ tự" . ◎ Như: "đáp thừa công xa thì yếu bài đội thủ trật tự, bất yếu tranh tiên khủng hậu" , .

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Thứ hạng trên dưới trước sau.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Ở bến sông. Chữ trong kinh Thi: Ê phù tại chữ ( con cò con diệc thơ thẩn ở bến sông, chỉ cảnh thanh bình ). Bài Tụng Tây hồ phú của Nguyễn Huy Lượng có câu: » Ca cuối vũng kẻ ngâm câu tại chử, nhủ lũ ê phù «.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Cuộn đất mà trở lại, ý nói thu xếp tất cả vật dụng cốn liếng mà làm lại một lần nữa để được thành công. Bài phú Hỏng thi của Trần Tế Xương có câu: » Ngẫm đến câu quyển thổ trùng lai, nói ra ngậm ngọng «.

Học tiếng Trung qua tiếng Việt

Trước khi đến với một ngôn ngữ mới, chúng ta cần tìm hiểu cách thức ghi nhớ của chính mình. Nếu thực sự hiểu một cái gì đó thì nhớ lại sẽ dễ hơn. Chúng ta nên hiểu các cấu trúc cơ bản để có thể vận dụng trong mọi hoạn cảnh và khía cạnh hàng ngày thay vì học vẹt. Học như cái máy bằng cách nhét kiến thức vào đầu, chỉ làm cho mọi thứ nặng nề hơn. Còn hiểu rõ sẽ giúp chúng ta tiếp thu và áp dụng kiến thức một cách dễ dàng và hiệu quả.

Cách học sau đây tập trung vào việc nhìn các từ vựng một cách thích thú, thấy được sự ảo diệu của từng từ, rồi tìm hiểu ngữ pháp câu cú tiếng Trung trước khi học nói. Đây là cách học để hiểu sâu về ngôn ngữ chứ không phải để thực hành một cách hời hợt và bập bẹ vì mong muốn thực dụng giao tiếp thật nhanh. Học theo cách sau, bạn không những học một ngôn ngữ mới mà còn hiểu sâu hơn về tiếng Việt, vì suy ra đa phần các khái niệm quan trọng nhất trong tiếng Việt cũng bắt nguồn từ tiếng Hán Nôm. Cho nên, học tiếng Trung qua tiếng Việt là một lợi thế rất lớn: nhiều cấu trúc ngữ pháp, từ ngữ và âm thanh rất tương đồng; hai nền văn hóa cũng rất giống nhau.

Không cần thầy, không cần người để giao tiếp, ta vẫn có cách để học nếu thực sự có đam mê.

1- Học từ vựng

Học theo bộ thủ (部首), bao gồm 214 bộ.

Ví dụ: vì chúng ta là con người nên chúng ta nên bắt đầu bằng bộ nhân (人).

Nhìn từ ngữ khi xem phim, đọc trong báo, hoặc ra ngoài đường nhìn, trong từng hành động trong cuộc sống, cố gắng chú ý tới những thứ nhỏ nhất. Học một cách thụ động với đam mê. Càng chú ý đến các từ mà mình đã nhận ra sẽ càng kích thích tò mò và tạo nên sở thích nhìn từ. Học những bộ liên quan đến thứ mình thích, như cái cây - mộc (木), con chó - khuyển (犬), nước - thủy (水), mặt trời - nhật (日), núi - sơn (山), v.v.

Trước khi nhìn và hiểu được ngay các từ khó nhớ, hãy tập nhìn các gốc, tức các từ bộ thủ trong chữ. Ví dụ: trong chữ (đức) có từ (xích - bước nhỏ), trong chữ (chí - ý chí) có từ (tâm) và (sĩ). Học và nhớ được bộ thủ sẽ giúp chúng ta hiểu được từ mới và cả cách đọc từ nữa.

2- Học ngữ pháp

Câu và thành phần câu tiếng Trung

Học ngữ pháp (文法) câu cú.

Như thế nào là một câu hoàn chỉnh trong tiếng Trung? Như thế nào là các thành phần câu? Đâu là thành phần chính và có nhiệm vụ, vai trò như thế nào trong câu?

Học cấu trúc câu, các loại câu khác nhau và đặc điểm các loại từ khác nhau.

Từ loại trong tiếng Trung bao gồm thực từhư từ.


10 loại thực từ:

Danh từ - 名词 / míngcí / noun
Động từ - 动词 / dòngcí / verb
Tính từ - 形容詞 / xíngróngcí / adjective
Từ khu biệt - 区别词 / qūbié cí / distinguishing adjective
Số từ - 数词 / shù cí / numeral
Lượng từ - 量词 / liàngcí / classifier
Trạng từ (Phó từ) - 副词 / fùcí / adverb
Đại từ - 代词 / dàicí / pronoun
Từ tượng thanh - 拟声词 / nǐ shēng cí / onomatopoeia
Thán từ - 叹词 / tàn cí / interjection

4 loại hư từ:

Giới từ - 介词 / jiècí / preposition
Liên từ - 连词 / liáncí / conjunction
Trợ từ - 助词 / zhùcí / auxiliary
Từ ngữ khí - 语气词 / yǔqì cí / modal

3- Học phát âm

Đến khi hiểu rõ ngữ pháp và có vốn từ vựng một cách tương đối, chúng ta mới học phát âm với: Bính âm (pinyin) hoặc Chú âm (zhuyin).

Chúng ta sẽ hiểu rằng các từng từ có âm thanh của nó.
Học phát âm thì có thể giao tiếp được bằng tiếng Trung.

4- Thực hành

Song song với việc phát huy khả năng tiếp thu và vận dụng kiến thức viết và nói:

Tập nhìn chữ bằng cách đọc báo, đọc truyện để làm quen câu cú và ngữ pháp.
Đọc báo bằng tiếng Trung.

Tập nghe bằng phim, nhạc.
Xem danh sách các phim hay có tiếng Trung.

Tập giao tiếp bằng cách chủ động nói chuyện, nếu có thể thì với người.
Dùng Gemini, Claude hoặc Chatgpt để tự học giao tiếp.

Tập dịch là cách tốt nhất để tiếp cận ý nghĩa của câu cú.
Dịch Đạo Đức Kinh.

Lưu ý

ⓘ Hệ thống này không có tên miền nào khác ngoài hanzi.live, nếu khác thì là lừa đảo. Và cũng không có hiện diện chính thức trên bất kỳ mạng xã hội nào. Xin hãy cẩn thận vì có rất nhiều đối tượng lợi dụng tên hệ thống để lừa đảo.

ⓘ Trang này không bao giờ nhận quảng cáoluôn luôn miễn phí khi còn tồn tại.

Dữ liệu được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau:

    Hán Việt tự điển - Thiều Chửu.
    Từ điển Hán Việt - Trần Văn Chánh.
    Hán Việt tân từ điển - Nguyễn Quốc Hùng.
    Bảng tra chữ Nôm - Hồ Lê.
    Cơ sở dữ liệu Unihan.
    Từ điển hán nôm Thivien.
    Nhiều nguồn tài liệu khác.