Từ điển trích dẫn

1. Theo đạo gia, chỉ ba vị ác thần họ Bành ("Bành Cứ" , "Bành Chất" , "Bành Kiểu" ), ở đầu não, trán (khoảng giữa hai lông mày), và bụng người ta, thường xui người ta làm điều hung dữ độc ác. § Còn gọi là "tam thi" , "tam thi thần" hay "tam thần" .

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Tiếng nhà Phật, chỉ ba vị ác thần họ Bành, ở đầu, trán, và bụng người ta, là Bành Kiêu, Bành Cứ và Bành Chất ( có thuyết thì bảo là Bành Sư, Bành Kiển và Bành Chất ), thường xui người ta làm điều hung dữ độc ác, rồi tới ngày Canh Thân thì lên trời tâu tội của người. Do đó Tam bành chỉ sự nổi nóng hung dữ. Ta thường dùng cho đàn . Đoạn trường tân thanh có câu: » Mụ nghe nàng nói hay tình, bấy giờ mới nổi tam bành mụ lên «.

Từ điển trích dẫn

1. Chiếu sáng.
2. Ngoảnh lại mà rọi sáng tới, tiếng tôn xưng người trên chiếu cố. ☆ Tương tự: "quang lâm" . ◇ Tiết Năng : "Viễn lao tài tử kị, Quang cố dã nhân môn" , (Giao cư đáp khách ) Bậc tao nhân tài tử nhọc lòng từ xa cưỡi ngựa, Chiếu cố tới cửa người thôn dã ở vùng ngoài thành.
3. Nhà buôn thường dùng để mời đón khách tới mua hàng. ◇ Lỗ Tấn : "Trách bị nữ nhân ái xa xỉ, bất khẳng quang cố quốc hóa" , (Nam khang bắc điệu tập 調, Quan ư nữ nhân ) Trách móc các các cô ưa xa xỉ, không chịu chiếu cố tới hàng nội hóa trong nước.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Ngoảnh lại mà rọi sáng tới, tiếng tôn xưng người khác ngó ngàng tới mình.

Từ điển trích dẫn

1. Phiên âm chữ "Veda" từ tiếng Phạn, là kinh văn căn bản của -la-môn Ấn Độ giáo.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Phiên âm của Véda, tên bộ kinh rất cổ của Ấn Độ.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Tên đất thuộc Vũ lăng đời Hán, nơi cư ngụ của giống dân thiểu số. Giống dân này nổi loạn, bị danh tướng Mã Viện giẹp tan. Đất cũ nay thuộc tỉnh Hồ Nam. Chinh phụ ngâm khúc của Đặng Trần Côn có câu: » Tiếu hướng Man khê đàm Mã Viện «. Đoàn Thị Điểm dịch: » Tới Man khê bàn sự Phục Ba «.

Từ điển trích dẫn

1. Tiêu sài, chi dụng.
2. Tiền tiêu dùng hằng ngày. ◇ Cao Minh : "Kim nhật thiên dữ chi hạnh, đắc ngộ nhị vị quan nhân đáo thử, miễn bất đắc cầu cáo sao hóa kỉ văn, thiêm trợ chi phí tắc cá" , , , (Tì , Ngũ nương đáo kinh tri phu hành tung ).

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Sự tốn kém về việc tiêu dùng.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Chỉ tính tình lạ lùng, lại độc ác như ma, Đoạn trường tân thanh có câu : » Vợ chàng quỷ quái tinh ma, Phen này kẻ cắp già gặp nhau «.

Từ điển trích dẫn

1. Cầm hương đốt lên để kính lễ thần Phật. Phiếm chỉ cúng bái. ◇ Tây sương kí 西: "Giá trai cung đạo tràng đô hoàn bị liễu, thập ngũ nhật thỉnh phu nhân, tiểu thư niêm hương" , , (Đệ nhất bổn , Đệ tam chiết) Việc làm chay, đàn tràng đã sắp đặt sẵn sàng, ngày rằm này, xin mời lớn cùng cô sang dâng hương (cúng Phật).

nghê thường

phồn & giản thể

Từ điển phổ thông

điệu hát Nghê Thường Vũ Y

Từ điển trích dẫn

1. Quần áo của thần tiên. § Tương truyền thần tiên lấy mây làm áo. ◇ Khuất Nguyên : "Thanh vân y hề bạch nghê thường, Cử trường thỉ hề xạ thiên lang" , (Cửu ca , Đông quân ).
2. Mượn chỉ vân vụ, hơi mây.
3. Áo múa phất phới nhẹ nhàng uyển chuyển. ◇ Bạch Cư Dị : "Quý phi uyển chuyển thị quân trắc, Thể nhược bất thăng châu thúy phồn. Đông tuyết phiêu diêu cẩm bào noãn, Xuân phong đãng dạng nghê thường phiên" , . , (Giang Nam ngộ Thiên Bảo Lạc tẩu ).
4. Mượn chỉ vũ nữ.
5. Y phục của đạo sĩ.
6. Nói tắt của "Nghê thường vũ y khúc" . ◇ Bạch Cư Dị : "Khinh lũng mạn niên mạt phục khiêu, Sơ vi Nghê Thường hậu Lục Yêu" , (Tì hành ) Nắn nhẹ nhàng, bấm gảy chậm rãi rồi lại vuốt, Lúc đầu là khúc Nghê Thường, sau đến khúc Lục Yêu.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Xiêm y có màu sắc của cầu vồng — Tên một điệu múa của tiên nữ trên cung trăng. Cung oán ngâm khúc có câu: » Dẫu mà tay múa miệng dang, Thiên tiên cũng ngảnh Nghê thường trong trăng «.

Từ điển trích dẫn

1. Ngày xưa là tiếng xưng hô của vua đối với bề tôi.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Kẻ mình yêu mến. Thời xưa dùng chung cho cả đàn ông và đàn — Về sau dùng là tiếng nhà vua gọi vị bề tôi yêu quý hoặc vị hoàng hậu thứ phi yêu quý.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Nói về tinh dịch của đàn ông thoát ra khỏi dương vật vào lúc sung sướng cực độ trong việc ăn nằm với đàn .

Học tiếng Trung qua tiếng Việt

Trước khi đến với một ngôn ngữ mới, chúng ta cần tìm hiểu cách thức ghi nhớ của chính mình. Nếu thực sự hiểu một cái gì đó thì nhớ lại sẽ dễ hơn. Chúng ta nên hiểu các cấu trúc cơ bản để có thể vận dụng trong mọi hoạn cảnh và khía cạnh hàng ngày thay vì học vẹt. Học như cái máy bằng cách nhét kiến thức vào đầu, chỉ làm cho mọi thứ nặng nề hơn. Còn hiểu rõ sẽ giúp chúng ta tiếp thu và áp dụng kiến thức một cách dễ dàng và hiệu quả.

Cách học sau đây tập trung vào việc nhìn các từ vựng một cách thích thú, thấy được sự ảo diệu của từng từ, rồi tìm hiểu ngữ pháp câu cú tiếng Trung trước khi học nói. Đây là cách học để hiểu sâu về ngôn ngữ chứ không phải để thực hành một cách hời hợt và bập bẹ vì mong muốn thực dụng giao tiếp thật nhanh. Học theo cách sau, bạn không những học một ngôn ngữ mới mà còn hiểu sâu hơn về tiếng Việt, vì suy ra đa phần các khái niệm quan trọng nhất trong tiếng Việt cũng bắt nguồn từ tiếng Hán Nôm. Cho nên, học tiếng Trung qua tiếng Việt là một lợi thế rất lớn: nhiều cấu trúc ngữ pháp, từ ngữ và âm thanh rất tương đồng; hai nền văn hóa cũng rất giống nhau.

Không cần thầy, không cần người để giao tiếp, ta vẫn có cách để học nếu thực sự có đam mê.

1- Học từ vựng

Học theo bộ thủ (部首), bao gồm 214 bộ.

Ví dụ: vì chúng ta là con người nên chúng ta nên bắt đầu bằng bộ nhân (人).

Nhìn từ ngữ khi xem phim, đọc trong báo, hoặc ra ngoài đường nhìn, trong từng hành động trong cuộc sống, cố gắng chú ý tới những thứ nhỏ nhất. Học một cách thụ động với đam mê. Càng chú ý đến các từ mà mình đã nhận ra sẽ càng kích thích tò mò và tạo nên sở thích nhìn từ. Học những bộ liên quan đến thứ mình thích, như cái cây - mộc (木), con chó - khuyển (犬), nước - thủy (水), mặt trời - nhật (日), núi - sơn (山), v.v.

Trước khi nhìn và hiểu được ngay các từ khó nhớ, hãy tập nhìn các gốc, tức các từ bộ thủ trong chữ. Ví dụ: trong chữ (đức) có từ (xích - bước nhỏ), trong chữ (chí - ý chí) có từ (tâm) và (sĩ). Học và nhớ được bộ thủ sẽ giúp chúng ta hiểu được từ mới và cả cách đọc từ nữa.

2- Học ngữ pháp

Câu và thành phần câu tiếng Trung

Học ngữ pháp (文法) câu cú.

Như thế nào là một câu hoàn chỉnh trong tiếng Trung? Như thế nào là các thành phần câu? Đâu là thành phần chính và có nhiệm vụ, vai trò như thế nào trong câu?

Học cấu trúc câu, các loại câu khác nhau và đặc điểm các loại từ khác nhau.

Từ loại trong tiếng Trung bao gồm thực từhư từ.


10 loại thực từ:

Danh từ - 名词 / míngcí / noun
Động từ - 动词 / dòngcí / verb
Tính từ - 形容詞 / xíngróngcí / adjective
Từ khu biệt - 区别词 / qūbié cí / distinguishing adjective
Số từ - 数词 / shù cí / numeral
Lượng từ - 量词 / liàngcí / classifier
Trạng từ (Phó từ) - 副词 / fùcí / adverb
Đại từ - 代词 / dàicí / pronoun
Từ tượng thanh - 拟声词 / nǐ shēng cí / onomatopoeia
Thán từ - 叹词 / tàn cí / interjection

4 loại hư từ:

Giới từ - 介词 / jiècí / preposition
Liên từ - 连词 / liáncí / conjunction
Trợ từ - 助词 / zhùcí / auxiliary
Từ ngữ khí - 语气词 / yǔqì cí / modal

3- Học phát âm

Đến khi hiểu rõ ngữ pháp và có vốn từ vựng một cách tương đối, chúng ta mới học phát âm với: Bính âm (pinyin) hoặc Chú âm (zhuyin).

Chúng ta sẽ hiểu rằng các từng từ có âm thanh của nó.
Học phát âm thì có thể giao tiếp được bằng tiếng Trung.

4- Thực hành

Song song với việc phát huy khả năng tiếp thu và vận dụng kiến thức viết và nói:

Tập nhìn chữ bằng cách đọc báo, đọc truyện để làm quen câu cú và ngữ pháp.
Đọc báo bằng tiếng Trung.

Tập nghe bằng phim, nhạc.
Xem danh sách các phim hay có tiếng Trung.

Tập giao tiếp bằng cách chủ động nói chuyện, nếu có thể thì với người.
Dùng Gemini, Claude hoặc Chatgpt để tự học giao tiếp.

Tập dịch là cách tốt nhất để tiếp cận ý nghĩa của câu cú.
Dịch Đạo Đức Kinh.

Lưu ý

ⓘ Hệ thống này không có tên miền nào khác ngoài hanzi.live, nếu khác thì là lừa đảo. Và cũng không có hiện diện chính thức trên bất kỳ mạng xã hội nào. Xin hãy cẩn thận vì có rất nhiều đối tượng lợi dụng tên hệ thống để lừa đảo.

ⓘ Trang này không bao giờ nhận quảng cáoluôn luôn miễn phí khi còn tồn tại.

Dữ liệu được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau:

    Hán Việt tự điển - Thiều Chửu.
    Từ điển Hán Việt - Trần Văn Chánh.
    Hán Việt tân từ điển - Nguyễn Quốc Hùng.
    Bảng tra chữ Nôm - Hồ Lê.
    Cơ sở dữ liệu Unihan.
    Từ điển hán nôm Thivien.
    Nhiều nguồn tài liệu khác.