Từ điển trích dẫn

1. Lòng người, tâm địa. ◇ Mạnh Tử : "Ngã diệc dục chánh nhân tâm, tức tà thuyết" , (Đằng Văn Công hạ ) Ta cũng muốn làm cho ngay thẳng lòng người, chấm dứt tà thuyết.
2. Ý dân, tình ý người dân. ☆ Tương tự: "dân khí" , "dân tâm" . ◇ Tam quốc diễn nghĩa : "Mục kim nhân tâm vị ninh, tần động can qua, thâm vi bất tiện" , , 便 (Đệ thập hồi) Nay lòng dân chưa yên, cứ mãi dấy binh, thật là không nên.
3. Ý tốt lành.
4. Ý muốn đền ơn. Cũng ám chỉ tiền của. ◎ Như: "đãn phùng niên quá tiết tất hữu nhất phần nhân tâm" nhưng qua năm tết nhất thể nào cũng không quên ơn nghĩa.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Lòng người — Nhân tình: Do chữ tố cá nhân tình, ý nói giao thiệp thù phụng người cho được việc. » Cũng vì thanh giản lấy đâu nhân tình « ( Nhị độ mai ).

Từ điển trích dẫn

1. Con đường trước mặt. ◇ Đào Uyên Minh : "Vấn chinh phu dĩ tiền lộ, hận thần quang chi hi vi" , (Quy khứ lai từ ) Hỏi khách đi đường về con đường phía trước, giận ánh sáng ban mai còn mờ nhạt.
2. Tỉ dụ năm tháng đã qua hoặc năm tháng sắp tới. ◇ Sơ khắc phách án kinh kì : "Kim nhĩ thọ cận thất thập, tiền lộ kỉ hà? Tịnh vô tử tức" , ? (Quyển nhị thập) Nay ông tuổi gần bảy mươi, năm tháng sắp tới là bao? Vẫn chưa có con cái gì cả.
3. Cảnh huống tương lai. ◇ Lí Đại Chiêu : "Mang mang tiền lộ, thù nan dự bốc" , (Quốc dân chi tân đảm ) Mờ mịt tương lai, thật khó dự đoán.
4. Thứ tự ở trước. ◇ Hồng Lâu Mộng : "Ngã chánh yếu vấn nhĩ: Tiền lộ thị bình vận, đáo mạt liễu nhi hốt chuyển liễu trắc vận, thị cá thậm ma ý tứ?" : , , ? (Đệ bát thập cửu hồi) Tôi đang muốn hỏi em: Tại sao đoạn trước đều vần bằng cả, mà đến đoạn sau lại bỗng chuyển sang vần trắc, là có ý gì?

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Con đường trước mặt. Đoạn trường tân thanh : » Hỏa bài tiền lộ ruổi mau «.

nhân tính

phồn & giản thể

Từ điển phổ thông

nhân tính, tính người

Từ điển trích dẫn

1. Bổn tính con người. ◇ Mạnh Tử : "Nhân tính chi vô phân ư thiện bất thiện dã, do thủy chi vô phân ư đông tây dã" , 西 (Cáo tử thượng ) Bổn tính người ta không chia ra thiện hay bất thiện, cũng như nước không chia ra đông hay tây.
2. Nhân tình (tập tục xã giao, lễ tiết, thù đáp). ◇ Huyền Trang : "Thổ nghi khí tự, nhân tính phong tục, văn tự pháp tắc, đồng Khuất Chi quốc" , , , (Đại Đường Tây vực kí 西, Bạt Lộc Già quốc 祿) Thổ ngơi khí hậu, phong tục xã giao, văn tự phép tắc, giống như ở nước Khuất Chi.
3. Chuyện đời, sự cư xử của người ta ở đời. ◇ Tây du kí 西: "Ná thị Đường tăng bất thức nhân tính. Hữu kỉ cá mao tặc tiễn kính, thị ngã tương tha đả tử, Đường tăng tựu tự tự thao thao" . , , (Đệ thập tứ hồi) Chỉ vì Đường tăng không biết chuyện đời. Có mấy đứa giặc cỏ cướp đường, bị ta đánh chết, Đường tăng cứ càu nhàu lải nhải mãi.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Tính chất riêng của con người.

Từ điển trích dẫn

1. Tình cảm biểu hiện. ◎ Như: "nan quái tha thương tâm, giá dã thị nhân tình chi thường" , chẳng lấy làm lạ anh ấy đau lòng, đó chỉ là sự bày tỏ tình cảm bình thường của người ta.
2. Thế tình, tình thường của người đời. ◇ Hồng Lâu Mộng : "Thế sự đỗng minh giai học vấn, Nhân tình luyện đạt tức văn chương" , (Đệ ngũ hồi ) Thế sự tinh thông đều (nhờ vào) học vấn, Nhân tình lịch duyệt mới (đạt tới) văn chương.
3. Tình nghĩa, giao tình, tình bạn. ◇ Tây du kí 西: "Tha hựu thị sư phụ đích cố nhân, nhiêu liễu tha, dã thị sư phụ đích nhân tình" , , (Đệ nhị thập ngũ hồi) Vả lại họ là bạn cũ của sư phụ, tha cho họ hay không, đó là tùy theo tình nghĩa của sư phụ (đối với họ).
4. Lễ vật đem tặng. ◇ Thông tục biên : "Dĩ lễ vật tương di viết tống nhân tình" (Nghi tiết ) Đem lễ vật tặng nhau gọi là tống "nhân tình".
5. Ứng thù, giao tiếp (cưới hỏi, tang điếu, lễ mừng...). ◇ Thủy hử truyện : "Chúng lân xá đấu phân tử lai dữ Vũ Tùng nhân tình" (Đệ nhị thập tứ hồi) Hàng xóm láng giềng góp tiền đặt tiệc thết đãi Võ Tòng.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Những điều cảm thấy trong lòng người. Hát nói của Tản Đà có câu: » Vị tất nhân tình giai bạch thủy « ( chưa hẳn tình người đều như giòng nước bạc ). Đừng lầm Nhân tình với tình nhân ( người yêu ) — Nhân tâm thư thiết, quan pháp như lôi: Lòng người là sắt phép công là lò.( Nhị độ mai ).

Từ điển trích dẫn

1. Thêm vào cho đủ chỗ. § Tiếng khiêm nhường khi ra làm quan nhận chức. ◇ Hán Thư : "Thần tương hạnh đắc bị vị, bất năng phụng minh pháp, quảng giáo hóa, lí tứ phương, dĩ tuyên thánh đức" , , , , (Ngụy tướng truyện ) Thần may được bổ sung vào chức vị, không biết phụng sự phép cao minh, giáo hóa rộng khắp, chỉnh trị bốn phương, để phát dương thánh đức.
2. Phiếm chỉ sung nhậm, nhậm chức. ◇ Hậu Hán Thư : "Khanh mông quốc ân, bị vị phiên phụ, bất tư cầu hiền dĩ báo thù sủng" , , (Nho lâm truyện ) Khanh đội ơn nước, nhậm chức phiên phụ, không tìm bậc hiền tài để báo đáp ân sủng đặc biệt.
3. Sung số.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Thêm vào cho đủ chỗ. Tiếng khiêm nhường khi ra làm quan. Xem thêm Bị số .

Từ điển trích dẫn

1. Cầm cự, chống trả. ◇ Cựu ngũ đại sử : "Tri Tường lự Đường quân sậu chí, dữ Toại Lãng binh hợp, tắc thế bất khả chi ngô" , , (Tiếm Ngụy truyện tam , Mạnh Tri Tường ).
2. Ứng phó, đối phó. ◇ Thủy hử truyện : "Thiểu gian quản doanh lai điểm nhĩ, yếu đả nhất bách sát uy bổng thì, nhĩ tiện chỉ thuyết nhĩ nhất lộ hữu bệnh, vị tằng thuyên khả. Ngã tự lai dữ nhĩ chi ngô, yếu man sanh nhân đích nhãn mục" , , 便, . , (Đệ cửu hồi) Chốc nữa quản doanh có tới điểm danh, có đòi đánh trăm roi thị oai, thì ông cứ bảo đi đường bị bệnh chưa khỏi. Để tôi ứng phó nói vào cho ông, gọi là che mắt người ta.
3. Tiêu trừ, làm cho hết, khuây khỏa. ◇ Tây sương kí 西: "Túng nhiên thù đắc kim sanh chí, Trứ thậm chi ngô thử dạ trường" , (Đệ nhất bổn , Đệ nhị chiết) Dù có đền đáp được chí lớn một đời, Làm sao khuây khỏa cho hết đêm dài này đây.
4. Ậm ừ, nói gượng gạo cho qua chuyện. ◇ Hồng Lâu Mộng : "Nhĩ môn tra đích bất nghiêm, phạ đắc bất thị, hoàn nã giá thoại lai chi ngô" , , (Đệ thất thập tam hồi) Các người tra xét không nghiêm ngặt, sợ mang lỗi, nên bây giờ nói ấm a ấm ớ đắp điếm cho qua.
5. Do dự, trù trừ. ◇ Cảnh thế thông ngôn : "Nhất phiên tín đáo, nhất phiên sử thiếp bội chi ngô; kỉ độ thi lai, kỉ độ lệnh nhân thiêm tịch mịch" , 使; , (Vương Kiều Loan bách niên trường hận ) Mỗi lần tin đến, mỗi lần làm thiếp càng trù trừ; mấy độ thơ lại, mấy độ khiến người thêm hiu quạnh.
6. Vướng mắc, khó xử.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Cầm cự, chống trả.

Từ điển trích dẫn

1. Tiếng ngọc leng keng. ◇ Tống Ngọc : "Động vụ cốc dĩ từ bộ hề, Phất trì thanh chi san san" , (Thần nữ phú ).
2. Hình dung tiếng mưa gió. ◇ Nguyên Chẩn : "Nhất đàn kí bãi hựu nhất đàn, Châu tràng dạ tĩnh phong san san" , (Tì bà ca ).
3. Trong sáng, long lanh. ◇ Trương Hiếu Tường : "Tình mạch mạch, lệ san san. Mai hoa âm tín cách quan san" , . (Chá cô thiên , Nguyệt địa vân hoan ý lan từ ).
4. Dáng đi thướt tha, từ tốn (thường dùng để mô tả bước đi của đàn bà, con gái). ◇ Tô Mạn Thù : "Hốt hữu cổ trang phu nhân, san san lai chí ngô tiền" , (Đoạn hồng linh nhạn kí , Đệ tam chương) Bỗng thấy một phu nhân y phục theo lối cổ, thong dong bước tới trước mặt tôi.
5. Cao nhã, phiêu dật. ◇ Viên Mai : "San san tiên cốt thùy năng cận, Tự dữ Lâm gia khủng vị chân" , (Tùy viên thi thoại , Quyển nhất dẫn Thanh Kì Lệ Xuyên... ...).

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Tiếng những viên ngọc chạm vào nhau, nghe rất thanh.

Từ điển trích dẫn

1. Đi qua. ◇ Tam quốc diễn nghĩa : "Tri Tháo phụ kinh quá, toại xuất cảnh nghênh tiếp" , (Đệ thập hồi) (Quan thái thú ở đấy) biết bố Tào Tháo đi qua (địa hạt của mình), bèn ra đón tiếp.
2. Giao vãng. ◇ Cố Viêm Vũ : "Khóa lư nhập Trường An, Thất quý tương kinh quá" , (Thù sử thứ thường khả trình ) Cưỡi lừa vào Trường An, Quyền quý cùng giao vãng.
3. Trải qua, quá trình, kinh lịch. ◎ Như: "mục kích chứng nhân hướng cảnh phương thuyết minh xa họa đích kinh quá tình hình" .

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Trải qua.

Từ điển trích dẫn

1. Quyển sổ hoặc bảng ghi tên họ nhiều người. § Cũng gọi là "danh bộ" , "danh tịch" 簿. ◎ Như: "công tư danh sách" danh sách thù lao (tiền lương trả lao công).

Từ điển trích dẫn

1. Suy cho cùng, rốt cuộc. ☆ Tương tự: "đáo để" , "cứu cánh" , "chung quy" , "chung cứu" , "chung ư" . ◇ Hồng Lâu Mộng : "Nhĩ dữ Trương Tam đáo để hữu thập ma cừu khích? Tất cánh thị như hà tử đích? Thật cung thượng lai" ? ? (Đệ bát thập lục hồi) Mày cùng Trương Tam rốt cuộc có hiềm thù gì không? Sau cùng tại sao nó chết? Cứ khai thật đi.
2. Chắc hẳn, có lẽ. ◇ Nhị khắc phách án kinh kì : "Trịnh lão nhi tiên khứ vọng nhất vọng: Tỉnh để hạ hắc đỗng đỗng bất kiến hữu thậm thanh hưởng, nghi tâm nữ nhi thử thì tất cánh tử liễu" : , (Quyển nhị ngũ).
3. Xong, hết. ◇ Vương Sung : "Bần vô dĩ thường, tắc thân vị quan tác, trách nãi tất cánh" , , (Luận hành , Lượng tri ) Nghèo khốn không lấy gì đền trả (nợ), phải tự mình làm lao dịch ở phủ quan, nợ rồi sẽ trả xong.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Chỗ cuối cùng, sau hết.

Học tiếng Trung qua tiếng Việt

Trước khi đến với một ngôn ngữ mới, chúng ta cần tìm hiểu cách thức ghi nhớ của chính mình. Nếu thực sự hiểu một cái gì đó thì nhớ lại sẽ dễ hơn. Chúng ta nên hiểu các cấu trúc cơ bản để có thể vận dụng trong mọi hoạn cảnh và khía cạnh hàng ngày thay vì học vẹt. Học như cái máy bằng cách nhét kiến thức vào đầu, chỉ làm cho mọi thứ nặng nề hơn. Còn hiểu rõ sẽ giúp chúng ta tiếp thu và áp dụng kiến thức một cách dễ dàng và hiệu quả.

Cách học sau đây tập trung vào việc nhìn các từ vựng một cách thích thú, thấy được sự ảo diệu của từng từ, rồi tìm hiểu ngữ pháp câu cú tiếng Trung trước khi học nói. Đây là cách học để hiểu sâu về ngôn ngữ chứ không phải để thực hành một cách hời hợt và bập bẹ vì mong muốn thực dụng giao tiếp thật nhanh. Học theo cách sau, bạn không những học một ngôn ngữ mới mà còn hiểu sâu hơn về tiếng Việt, vì suy ra đa phần các khái niệm quan trọng nhất trong tiếng Việt cũng bắt nguồn từ tiếng Hán Nôm. Cho nên, học tiếng Trung qua tiếng Việt là một lợi thế rất lớn: nhiều cấu trúc ngữ pháp, từ ngữ và âm thanh rất tương đồng; hai nền văn hóa cũng rất giống nhau.

Không cần thầy, không cần người để giao tiếp, ta vẫn có cách để học nếu thực sự có đam mê.

1- Học từ vựng

Học theo bộ thủ (部首), bao gồm 214 bộ.

Ví dụ: vì chúng ta là con người nên chúng ta nên bắt đầu bằng bộ nhân (人).

Nhìn từ ngữ khi xem phim, đọc trong báo, hoặc ra ngoài đường nhìn, trong từng hành động trong cuộc sống, cố gắng chú ý tới những thứ nhỏ nhất. Học một cách thụ động với đam mê. Càng chú ý đến các từ mà mình đã nhận ra sẽ càng kích thích tò mò và tạo nên sở thích nhìn từ. Học những bộ liên quan đến thứ mình thích, như cái cây - mộc (木), con chó - khuyển (犬), nước - thủy (水), mặt trời - nhật (日), núi - sơn (山), v.v.

Trước khi nhìn và hiểu được ngay các từ khó nhớ, hãy tập nhìn các gốc, tức các từ bộ thủ trong chữ. Ví dụ: trong chữ (đức) có từ (xích - bước nhỏ), trong chữ (chí - ý chí) có từ (tâm) và (sĩ). Học và nhớ được bộ thủ sẽ giúp chúng ta hiểu được từ mới và cả cách đọc từ nữa.

2- Học ngữ pháp

Câu và thành phần câu tiếng Trung

Học ngữ pháp (文法) câu cú.

Như thế nào là một câu hoàn chỉnh trong tiếng Trung? Như thế nào là các thành phần câu? Đâu là thành phần chính và có nhiệm vụ, vai trò như thế nào trong câu?

Học cấu trúc câu, các loại câu khác nhau và đặc điểm các loại từ khác nhau.

Từ loại trong tiếng Trung bao gồm thực từhư từ.


10 loại thực từ:

Danh từ - 名词 / míngcí / noun
Động từ - 动词 / dòngcí / verb
Tính từ - 形容詞 / xíngróngcí / adjective
Từ khu biệt - 区别词 / qūbié cí / distinguishing adjective
Số từ - 数词 / shù cí / numeral
Lượng từ - 量词 / liàngcí / classifier
Trạng từ (Phó từ) - 副词 / fùcí / adverb
Đại từ - 代词 / dàicí / pronoun
Từ tượng thanh - 拟声词 / nǐ shēng cí / onomatopoeia
Thán từ - 叹词 / tàn cí / interjection

4 loại hư từ:

Giới từ - 介词 / jiècí / preposition
Liên từ - 连词 / liáncí / conjunction
Trợ từ - 助词 / zhùcí / auxiliary
Từ ngữ khí - 语气词 / yǔqì cí / modal

3- Học phát âm

Đến khi hiểu rõ ngữ pháp và có vốn từ vựng một cách tương đối, chúng ta mới học phát âm với: Bính âm (pinyin) hoặc Chú âm (zhuyin).

Chúng ta sẽ hiểu rằng các từng từ có âm thanh của nó.
Học phát âm thì có thể giao tiếp được bằng tiếng Trung.

4- Thực hành

Song song với việc phát huy khả năng tiếp thu và vận dụng kiến thức viết và nói:

Tập nhìn chữ bằng cách đọc báo, đọc truyện để làm quen câu cú và ngữ pháp.
Đọc báo bằng tiếng Trung.

Tập nghe bằng phim, nhạc.
Xem danh sách các phim hay có tiếng Trung.

Tập giao tiếp bằng cách chủ động nói chuyện, nếu có thể thì với người.
Dùng Gemini, Claude hoặc Chatgpt để tự học giao tiếp.

Tập dịch là cách tốt nhất để tiếp cận ý nghĩa của câu cú.
Dịch Đạo Đức Kinh.

Lưu ý

ⓘ Hệ thống này không có tên miền nào khác ngoài hanzi.live, nếu khác thì là lừa đảo. Và cũng không có hiện diện chính thức trên bất kỳ mạng xã hội nào. Xin hãy cẩn thận vì có rất nhiều đối tượng lợi dụng tên hệ thống để lừa đảo.

ⓘ Trang này không bao giờ nhận quảng cáoluôn luôn miễn phí khi còn tồn tại.

Dữ liệu được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau:

    Hán Việt tự điển - Thiều Chửu.
    Từ điển Hán Việt - Trần Văn Chánh.
    Hán Việt tân từ điển - Nguyễn Quốc Hùng.
    Bảng tra chữ Nôm - Hồ Lê.
    Cơ sở dữ liệu Unihan.
    Từ điển hán nôm Thivien.
    Nhiều nguồn tài liệu khác.