Từ điển trích dẫn

1. Để ý. ◇ Hồng Lâu Mộng : "Giá lưỡng cá bà tử chỉ cố phân thái quả, hựu thính kiến thị Đông phủ lí đích nãi nãi, bất đại tại tâm" , , (Đệ thất thập nhất hồi) Hai bà già chỉ lo chia nhau quả ăn, lại nghe nói là mợ ở phủ Đông nên không để ý lắm.
2. Chú ý, lưu tâm. ☆ Tương tự: "tại ý" . ◇ Thủy hử truyện : "Ngô Dụng dã tại tâm đa thì liễu. Nhất tưởng nhất hướng vong khước" . (Đệ lục thập hồi) Ngô Dụng tôi vẫn hằng nghĩ tới chuyện này từ lâu. Chẳng dè gần đây lại quên khuấy.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Do lòng mình — Còn có nghĩa là để ý. Cũng như lưu tâm.

Từ điển trích dẫn

1. Không bị trách phạt. ◇ Chu Thư : "Thái tổ đại duyệt, chư tướng nhân đắc miễn trách" , (Hạ Nhược Đôn truyện ).

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Không xét hỏi về điều đã làm nữa.

Từ điển trích dẫn

1. Mệnh trời, ý trời. § Trời là chủ tể muôn vật, mệnh vận đều do trời định đoạt. ◇ La Đại Kinh : "Thả nhân chi sanh dã, bần phú quý tiện, yểu thọ hiền ngu, bẩm tính phú phân, các tự hữu định, vị chi thiên mệnh, bất khả cải dã" , , , , , , (Hạc lâm ngọc lộ ) Phàm người ta ở đời, nghèo giàu sang hèn, yểu thọ hiền ngu, bẩm tính phú cho, đều đã định sẵn, gọi là mệnh trời, không thể thay đổi.
2. Phép tắc, quy luật tự nhiên.
3. Ngày xưa, quyền vua do trời trao cho, cho nên mệnh vua coi như mệnh trời. ◇ Tam quốc diễn nghĩa : "Cửu văn công chi đại danh, kim hạnh nhất hội. Công kí tri thiên mệnh, thức thì vụ, hà cố hưng vô danh chi binh?" , . , , (Đệ cửu thập tam hồi) Lâu nay nghe đại danh của ngài (chỉ Khổng Minh), nay may mắn được gặp mặt. Ngài đã là người biết mệnh trời (tức là mệnh vua Thái tổ Võ hoàng đế), hiểu thời vụ, cớ sao lại cất quân vô danh làm vậy?
4. Thiên phú. ◇ Lễ Kí : "Thiên mệnh chi vị tính" (Trung Dung ) Cái mà trời phú cho gọi là tính.
5. Tuổi trời, tuổi thọ.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Sự sắp đặt của trời cho mỗi người — Chỉ cuộc đời và sự sống chết của mỗi người.

Từ điển trích dẫn

1. Lời bàn bạc của dân chúng. ◇ Tam quốc diễn nghĩa : "Vĩnh Lạc thái hậu bạo băng, chúng luận hoặc yên" , (Đệ tứ hồi).

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Lời bàn tán của mọi người.

chúng sinh

phồn thể

Từ điển phổ thông

các loài có sự sống

Từ điển trích dẫn

1. Chỉ tất cả con người, động và thực vật. ◇ Lễ Kí : "Chúng sanh tất tử, tử tất quy thổ" , (Tế nghĩa ).
2. Trăm họ, người đời. ◇ Thái Bình Thiên Quốc cố sự ca dao tuyển : "Thanh triều quan lại, hủ hóa bất kham, phi tảo trừ tịnh tận, vô dĩ an chúng sanh" , , , (Khởi nghĩa tiền tịch ).
3. Chỉ các động vật ngoài người ta. ◇ Thủy hử truyện : "Chúng sanh hảo độ nhân nan độ, nguyên lai nhĩ giá tư ngoại mạo tướng nhân, đảo hữu giá đẳng tặc tâm tặc can" , , (Đệ tam thập hồi).
4. Tiếng mắng chửi. § Cũng như nói "súc sinh" . ◇ Kim Bình Mai : "Nhĩ giá cá đọa nghiệp đích chúng sanh, đáo minh nhật bất tri tác đa thiểu tội nghiệp" , (Đệ thập cửu hồi).
5. Phật giáo dụng ngữ: Dịch tiếng Phạn "Sattva", còn dịch là "hữu tình" . Có nhiều nghĩa: (1) Người ta cùng sinh ở đời. ◇ Diệu Pháp Liên Hoa Kinh văn cú : "Kiếp sơ quang âm thiên, hạ sanh thế gian, vô nam nữ tôn ti chúng cộng sanh thế, cố ngôn chúng sanh" , , , ("Thích phương tiện phẩm" dẫn "Trung A Hàm thập nhị"《便》). (2) Do nhiều pháp hòa hợp mà sinh ra. ◇ Đại thừa nghĩa chương : "Y ư ngũ uẩn hòa hợp nhi sanh, cố danh chúng sanh" , (Thập lục thần ngã nghĩa ). (3) Trải qua nhiều sống chết. ◇ Đại thừa nghĩa chương : "Đa sanh tương tục, danh viết chúng sanh" , (Thập bất thiện nghiệp nghĩa ).

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Tiếng nhà Phật, chỉ mọi vật đang sống.

Từ điển trích dẫn

1. Mệnh lệnh của vua. ◇ Lương Thư : "Bào Lang, khanh hữu tội, lệnh chỉ sử ngã tỏa khanh, vật dĩ cố ý kiến đãi" , , 使, (Vương Tăng Biện truyện ).
2. Thời nhà "Kim" , mệnh lệnh của Hoàng thái hậu từng được gọi là "lệnh chỉ" .

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Sự sai khiến của vua. Lệnh vua. Đoán trường tân thanh có câu: » Cung nga thể nữ nội sau, Rằng vâng lệnh chỉ rước chầu vu quy «.

Từ điển trích dẫn

1. Vui vẻ, thư thái. ◇ Trang Tử : "Bỉnh bỉnh hồ kì tự hỉ hồ" (Đại tông sư ) Hớn hở vậy, họ như có vẻ vui mừng.

Từ điển trích dẫn

1. Tỉ dụ ôm trong lòng tài năng mà không được dùng. § Tương truyền "Biện Hòa" , người nước Sở, tìm được viên đá có ngọc, đem dâng vua Lệ Vương. Vua nghe lời thợ ngọc nói chỉ là đá, sai chặt chân trái của Biện Hòa. Vũ Vương nối ngôi, Hòa lại đem dâng viên đá chứa ngọc ấy. Vua sai thợ xem, bảo là đá chứ không phải ngọc. Vua cho Hòa nói dối, sai chặt nốt chân phải. Văn Vương lên ngôi, Hòa lại ôm hòn ngọc khóc ở núi Kinh Sơn ba ngày ba đêm chảy cả máu mắt. Vua sai người đến hỏi, Biện Hòa thưa: Tôi khóc vì thương về nỗi ngọc mà cho là đá, nói thật mà cho là nói dối. Vua bèn cho người xem kĩ lại, thì quả nhiên là ngọc quý, mới gọi tên là ngọc bích họ Hòa: "Hòa thị chi bích" .
2. Giữ sự mộc mạc đơn sơ, không nhận tước lộc làm mê muội. ◇ Chiến quốc sách : "Phù ngọc sanh ư san, chế tắc phá yên, phi phất bảo quý hĩ. Nhiên thái phác bất hoàn" , , . (Tề sách tứ , Nhan Xúc thuyết Tề vương ) Ngọc sinh ở núi, đem nó đẽo gọt thì sẽ hỏng. Không phải là nó không quý. Nhưng không còn được vẹn cái mộc mạc tự nhiên của nó nữa.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Giữ sự mộc mạc đơn sơ, không trau chuốt.

Từ điển trích dẫn

1. Sương mưa ngon ngọt. § Ngày xưa coi là điềm lành thiên hạ thái bình. ◇ Giả Nghị : "Cam lộ kí giáng, chu thảo manh nha" , (Quá Tần luận ).
2. Ngày xưa mê tín tin có thứ nước tiên làm cho trường sinh bất lão.
3. Thuật ngữ Phật giáo: Tỉ dụ giáo lí nhà Phật, niết bàn... § Ta quen gọi là "cam lồ". ◇ Pháp Hoa Kinh : "Vị đại chúng thuyết cam lộ tịnh pháp" (Dược thảo dụ phẩm đệ ngũ ).
4. Chỉ loài "nha trùng" tiết ra chất lỏng, vị ngọt như mật.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Sương ngọt. Chỉ ơn vua nhuần thấm khắp thiên hạ như sương thấm ướt muôn loài cây cỏ — Chỉ giáo lí nhà Phật. Ta quen gọi là Cam lồ.

Học tiếng Trung qua tiếng Việt

Trước khi đến với một ngôn ngữ mới, chúng ta cần tìm hiểu cách thức ghi nhớ của chính mình. Nếu thực sự hiểu một cái gì đó thì nhớ lại sẽ dễ hơn. Chúng ta nên hiểu các cấu trúc cơ bản để có thể vận dụng trong mọi hoạn cảnh và khía cạnh hàng ngày thay vì học vẹt. Học như cái máy bằng cách nhét kiến thức vào đầu, chỉ làm cho mọi thứ nặng nề hơn. Còn hiểu rõ sẽ giúp chúng ta tiếp thu và áp dụng kiến thức một cách dễ dàng và hiệu quả.

Cách học sau đây tập trung vào việc nhìn các từ vựng một cách thích thú, thấy được sự ảo diệu của từng từ, rồi tìm hiểu ngữ pháp câu cú tiếng Trung trước khi học nói. Đây là cách học để hiểu sâu về ngôn ngữ chứ không phải để thực hành một cách hời hợt và bập bẹ vì mong muốn thực dụng giao tiếp thật nhanh. Học theo cách sau, bạn không những học một ngôn ngữ mới mà còn hiểu sâu hơn về tiếng Việt, vì suy ra đa phần các khái niệm quan trọng nhất trong tiếng Việt cũng bắt nguồn từ tiếng Hán Nôm. Cho nên, học tiếng Trung qua tiếng Việt là một lợi thế rất lớn: nhiều cấu trúc ngữ pháp, từ ngữ và âm thanh rất tương đồng; hai nền văn hóa cũng rất giống nhau.

Không cần thầy, không cần người để giao tiếp, ta vẫn có cách để học nếu thực sự có đam mê.

1- Học từ vựng

Học theo bộ thủ (部首), bao gồm 214 bộ.

Ví dụ: vì chúng ta là con người nên chúng ta nên bắt đầu bằng bộ nhân (人).

Nhìn từ ngữ khi xem phim, đọc trong báo, hoặc ra ngoài đường nhìn, trong từng hành động trong cuộc sống, cố gắng chú ý tới những thứ nhỏ nhất. Học một cách thụ động với đam mê. Càng chú ý đến các từ mà mình đã nhận ra sẽ càng kích thích tò mò và tạo nên sở thích nhìn từ. Học những bộ liên quan đến thứ mình thích, như cái cây - mộc (木), con chó - khuyển (犬), nước - thủy (水), mặt trời - nhật (日), núi - sơn (山), v.v.

Trước khi nhìn và hiểu được ngay các từ khó nhớ, hãy tập nhìn các gốc, tức các từ bộ thủ trong chữ. Ví dụ: trong chữ (đức) có từ (xích - bước nhỏ), trong chữ (chí - ý chí) có từ (tâm) và (sĩ). Học và nhớ được bộ thủ sẽ giúp chúng ta hiểu được từ mới và cả cách đọc từ nữa.

2- Học ngữ pháp

Câu và thành phần câu tiếng Trung

Học ngữ pháp (文法) câu cú.

Như thế nào là một câu hoàn chỉnh trong tiếng Trung? Như thế nào là các thành phần câu? Đâu là thành phần chính và có nhiệm vụ, vai trò như thế nào trong câu?

Học cấu trúc câu, các loại câu khác nhau và đặc điểm các loại từ khác nhau.

Từ loại trong tiếng Trung bao gồm thực từhư từ.


10 loại thực từ:

Danh từ - 名词 / míngcí / noun
Động từ - 动词 / dòngcí / verb
Tính từ - 形容詞 / xíngróngcí / adjective
Từ khu biệt - 区别词 / qūbié cí / distinguishing adjective
Số từ - 数词 / shù cí / numeral
Lượng từ - 量词 / liàngcí / classifier
Trạng từ (Phó từ) - 副词 / fùcí / adverb
Đại từ - 代词 / dàicí / pronoun
Từ tượng thanh - 拟声词 / nǐ shēng cí / onomatopoeia
Thán từ - 叹词 / tàn cí / interjection

4 loại hư từ:

Giới từ - 介词 / jiècí / preposition
Liên từ - 连词 / liáncí / conjunction
Trợ từ - 助词 / zhùcí / auxiliary
Từ ngữ khí - 语气词 / yǔqì cí / modal

3- Học phát âm

Đến khi hiểu rõ ngữ pháp và có vốn từ vựng một cách tương đối, chúng ta mới học phát âm với: Bính âm (pinyin) hoặc Chú âm (zhuyin).

Chúng ta sẽ hiểu rằng các từng từ có âm thanh của nó.
Học phát âm thì có thể giao tiếp được bằng tiếng Trung.

4- Thực hành

Song song với việc phát huy khả năng tiếp thu và vận dụng kiến thức viết và nói:

Tập nhìn chữ bằng cách đọc báo, đọc truyện để làm quen câu cú và ngữ pháp.
Đọc báo bằng tiếng Trung.

Tập nghe bằng phim, nhạc.
Xem danh sách các phim hay có tiếng Trung.

Tập giao tiếp bằng cách chủ động nói chuyện, nếu có thể thì với người.
Dùng Gemini, Claude hoặc Chatgpt để tự học giao tiếp.

Tập dịch là cách tốt nhất để tiếp cận ý nghĩa của câu cú.
Dịch Đạo Đức Kinh.

Lưu ý

ⓘ Hệ thống này không có tên miền nào khác ngoài hanzi.live, nếu khác thì là lừa đảo. Và cũng không có hiện diện chính thức trên bất kỳ mạng xã hội nào. Xin hãy cẩn thận vì có rất nhiều đối tượng lợi dụng tên hệ thống để lừa đảo.

ⓘ Trang này không bao giờ nhận quảng cáoluôn luôn miễn phí khi còn tồn tại.

Dữ liệu được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau:

    Hán Việt tự điển - Thiều Chửu.
    Từ điển Hán Việt - Trần Văn Chánh.
    Hán Việt tân từ điển - Nguyễn Quốc Hùng.
    Bảng tra chữ Nôm - Hồ Lê.
    Cơ sở dữ liệu Unihan.
    Từ điển hán nôm Thivien.
    Nhiều nguồn tài liệu khác.