Từ điển trích dẫn

1. Hai nửa ngọc bích hợp thành một hình tròn. ◇ Giang Yêm : "Thưởng dĩ song châu, Tứ dĩ hợp bích" , (Lệ sắc phú ).
2. Tỉ dụ mặt trời và mặt trăng cùng lên cao. ◇ Hán Thư : "Nhật nguyệt như hợp bích, Ngũ tinh như liên châu" , (Luật lịch chí thượng ).
3. Nói ví vua và hoàng hậu hợp táng.
4. Phối hợp tinh hoa hai thứ khác nhau, đem hai bên đối chiếu. ◇ Mao Thuẫn : "Tòng hỏa xa thượng tựu khán kiến "Hoan nghênh quốc liên điều tra đoàn" đích bạch bố tiêu ngữ hoành quải tại nguyệt đài đích diêm hạ, giá thị Trung Anh văn hợp bích đích tiêu ngữ" "調", (Cố hương tạp kí ).

Từ điển trích dẫn

1. Cùng nói ra một lời. Tỉ dụ cùng một lòng một ý với nhau. Cũng chỉ người cùng chí hướng. ◇ Trần Lâm : "Nhất phu phấn tí, cử châu đồng thanh" , (Vị Viên Thiệu hịch Dự châu ) Một người giơ tay, cả châu đồng lòng.
2. Đồng hành, đồng nghiệp, đồng bọn.
3. Chỉ lời nói giọng điệu tương đồng.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Cùng nói lên. Cùng nói điều giống nhau.

Từ điển trích dẫn

1. § Cũng viết là .
2. An ổn, yên lòng. ◇ Liêu trai chí dị : "Hối cụ giao tập, chung dạ nhi bệnh. Nhật dĩ hướng thần, hỉ vô vấn tội chi sư, tâm tiệm ninh thiếp" , , , , (Cát Cân ) Vừa hối hận vừa lo sợ lẫn lộn, suốt đêm phát bệnh. Sáng ra đến giờ thìn, mừng không thấy ai tới hỏi tội mới hơi yên lòng.
3. Xong xuôi, ổn thỏa. ◇ Tây sương kí 西: "Hữu hạn nhân duyên, phương tài ninh thiếp; vô nại công danh, sử nhân li khuyết" , ; , 使 (Đệ tứ bổn , Đệ tứ chiết). § Ý nói: cuộc nhân duyên giữa Trương Quân Thụy và nàng Thôi Oanh Oanh đã được Thôi phu nhân chấp thuận ổn thỏa, nhưng đặt điều kiện là Trương sinh phải vào kinh thi đậu trạng nguyên. Nên hai người trẻ đành tạm chịu cảnh biệt li. Nhượng Tống dịch thơ: Mối nhân duyên vừa mới bắt đầu, Công danh làm dở dang nhau. Gán cho ôm lấy mối sầu biệt li!

Từ điển trích dẫn

1. Thời gian rất ngắn, khoảnh khắc. § "Âm" nghĩa là bóng mặt trời. ◇ Tấn Thư : "Thường ngứ nhân viết: Đại Vũ thánh giả, nãi tích thốn âm, chí ư chúng nhân, đáng tích phân âm" : , ,, (Đào Khản truyện ) Thường bảo với mọi người rằng: Vua thánh Đại Vũ, tiếc từng tấc bóng mặt trời, còn những người bình thường chúng ta, phải biết tiếc từng phân bóng mặt trời.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Thời gian một phút, chỉ thời gian rất ngắn, khoảnh khắc.

Từ điển trích dẫn

1. Cản trở, ngăn trở. ◇ Quan Hán Khanh : "Bả môn quan, tương nhân lai khẩn già lan" , (Vọng giang đình , Đệ nhất chiệp).
2. Chống cự, chống đỡ. ◇ Tam quốc diễn nghĩa : "Lã Bố giá cách già lan bất định, khán trước Huyền Đức diện thượng, hư thứ nhất kích, Huyền Đức cấp thiểm" , , , (Đệ ngũ hồi) Lã Bố cố sức chống đỡ không nổi, bèn nhắm giữa mặt Huyền Đức phóng vờ một ngọn kích. Huyền Đức tránh được.
3. Che lấp, che phủ. ◇ Dương Vạn Lí : "Bất giao viễn thụ già lan khước, Lô địch sanh lai trực đáo thiên" , (Dĩ chí hồ vĩ vọng kiến tây san 西).
4. Che chở, phù hộ. ◇ Vô danh thị : "Kim tiên chỉ lộ, thánh thủ già lan" , (Hoàng hoa dục , Đệ nhất chiệp).
5. Bài khiển, giải muộn. ◇ Hoàng Đình Kiên : "Hoa bệnh đẳng nhàn sấu nhược, Xuân sầu một xứ già lan" , (Tây Giang nguyệt 西, Khuyến tửu , Từ ).
6. Vật che chùm, vật để ngăn che. ◇ Vương Tây Ngạn 西: "Xa tử thị lão cựu đích, hữu nhất bán song khẩu dĩ kinh một hữu già lan" , (Phong tuyết ).

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Ngăn chặn. Ngăn lại.

Từ điển trích dẫn

1. Không ăn ở hai lòng.
2. Không xảy ra, không làm lại lần thứ nhì.
3. Không hai: lí nhất thật, như như bình đẳng mà không có sự khác biệt giữa cái này với cái kia. ◇ Duy Ma Cật sở thuyết kinh : "Nãi chí vô hữu văn tự, ngữ ngôn, thị chân nhập bất nhị pháp môn" , , Đạt tới chỗ không còn văn tự, ngôn ngữ, tức vào được pháp môn Không Hai.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Không ăn ở hai lòng — Không xảy ra, không làm lại lần thứ nhì.

kỳ san

phồn & giản thể

Từ điển phổ thông

tạp chí, báo xuất bản định kỳ

Từ điển trích dẫn

1. Cách cục, trình thức. ◇ Ngụy thư : "Trung họa cửu châu, ngoại bạc tứ hải, tích kì vật thổ, chế kì cương vực, thử cái vương giả chi quy mô dã" , , , , (Địa hình chí thượng ).
2. Phạm vi, tràng diện, khí thế, kích thước, tầm cỡ. ◇ Phù sanh lục kí : "Hải Tràng tự quy mô cực đại, sơn môn nội thực dong thụ, đại khả thập dư bão, ấm nùng như cái, thu đông bất điêu" , , , , (Lãng du kí khoái ) Chùa Hải Tràng kích thước cực lớn, trong cổng chùa trồng một cây dong, thân to hơn mười ôm, bóng phủ rậm rạp như lọng, lá xanh tươi quanh năm.
3. Chỉ tài năng, khí khái. ◇ Tiền Hán Thư Bình Thoại : "Nguyên thị hàn môn nhất tráng phu, Cùng thông văn vũ hữu quy mô" , (Quyển thượng ).
4. Phép tắc, mẫu mực, bảng dạng. ◇ Lục Du : "Dĩ vi danh lưu chi thi thiết, đương hữu tiền bối chi quy mô" , (Hạ tạ đề cử khải ).
5. Mô phỏng, bắt chước. ◇ Phương Bao : "Nãi quy mô cổ nhân chi hình mạo nhi phi kì chân dã" (Trữ lễ chấp văn cảo 稿, Tự ).
6. Quy hoạch, trù liệu.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Thước và khôn, chỉ phép tắc khuôn mẫu phải theo — Chỉ cái kích thước, khuôn khổ thực hiện. Td: Đại quy mô ( khuôn khổ rộng lớn ), » Quy mô cũng rắp hỗn đồng «. ( Đại Nam Quốc Sử ).

mộ chí

giản thể

Từ điển phổ thông

văn viết trên mộ

Từ điển trích dẫn

1. Các vật dùng trong quân. ◇ Tam quốc chí : "Dĩ binh lương cấp (Tào) Hưu, Hưu quân nãi chấn" (), (Giả quỳ truyện ) Đem quân lương cấp cho (Tào) Hưu, binh của Hưu liền hăng hái.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Đồ ăn cho lính.

Học tiếng Trung qua tiếng Việt

Trước khi đến với một ngôn ngữ mới, chúng ta cần tìm hiểu cách thức ghi nhớ của chính mình. Nếu thực sự hiểu một cái gì đó thì nhớ lại sẽ dễ hơn. Chúng ta nên hiểu các cấu trúc cơ bản để có thể vận dụng trong mọi hoạn cảnh và khía cạnh hàng ngày thay vì học vẹt. Học như cái máy bằng cách nhét kiến thức vào đầu, chỉ làm cho mọi thứ nặng nề hơn. Còn hiểu rõ sẽ giúp chúng ta tiếp thu và áp dụng kiến thức một cách dễ dàng và hiệu quả.

Cách học sau đây tập trung vào việc nhìn các từ vựng một cách thích thú, thấy được sự ảo diệu của từng từ, rồi tìm hiểu ngữ pháp câu cú tiếng Trung trước khi học nói. Đây là cách học để hiểu sâu về ngôn ngữ chứ không phải để thực hành một cách hời hợt và bập bẹ vì mong muốn thực dụng giao tiếp thật nhanh. Học theo cách sau, bạn không những học một ngôn ngữ mới mà còn hiểu sâu hơn về tiếng Việt, vì suy ra đa phần các khái niệm quan trọng nhất trong tiếng Việt cũng bắt nguồn từ tiếng Hán Nôm. Cho nên, học tiếng Trung qua tiếng Việt là một lợi thế rất lớn: nhiều cấu trúc ngữ pháp, từ ngữ và âm thanh rất tương đồng; hai nền văn hóa cũng rất giống nhau.

Không cần thầy, không cần người để giao tiếp, ta vẫn có cách để học nếu thực sự có đam mê.

1- Học từ vựng

Học theo bộ thủ (部首), bao gồm 214 bộ.

Ví dụ: vì chúng ta là con người nên chúng ta nên bắt đầu bằng bộ nhân (人).

Nhìn từ ngữ khi xem phim, đọc trong báo, hoặc ra ngoài đường nhìn, trong từng hành động trong cuộc sống, cố gắng chú ý tới những thứ nhỏ nhất. Học một cách thụ động với đam mê. Càng chú ý đến các từ mà mình đã nhận ra sẽ càng kích thích tò mò và tạo nên sở thích nhìn từ. Học những bộ liên quan đến thứ mình thích, như cái cây - mộc (木), con chó - khuyển (犬), nước - thủy (水), mặt trời - nhật (日), núi - sơn (山), v.v.

Trước khi nhìn và hiểu được ngay các từ khó nhớ, hãy tập nhìn các gốc, tức các từ bộ thủ trong chữ. Ví dụ: trong chữ (đức) có từ (xích - bước nhỏ), trong chữ (chí - ý chí) có từ (tâm) và (sĩ). Học và nhớ được bộ thủ sẽ giúp chúng ta hiểu được từ mới và cả cách đọc từ nữa.

2- Học ngữ pháp

Câu và thành phần câu tiếng Trung

Học ngữ pháp (文法) câu cú.

Như thế nào là một câu hoàn chỉnh trong tiếng Trung? Như thế nào là các thành phần câu? Đâu là thành phần chính và có nhiệm vụ, vai trò như thế nào trong câu?

Học cấu trúc câu, các loại câu khác nhau và đặc điểm các loại từ khác nhau.

Từ loại trong tiếng Trung bao gồm thực từhư từ.


10 loại thực từ:

Danh từ - 名词 / míngcí / noun
Động từ - 动词 / dòngcí / verb
Tính từ - 形容詞 / xíngróngcí / adjective
Từ khu biệt - 区别词 / qūbié cí / distinguishing adjective
Số từ - 数词 / shù cí / numeral
Lượng từ - 量词 / liàngcí / classifier
Trạng từ (Phó từ) - 副词 / fùcí / adverb
Đại từ - 代词 / dàicí / pronoun
Từ tượng thanh - 拟声词 / nǐ shēng cí / onomatopoeia
Thán từ - 叹词 / tàn cí / interjection

4 loại hư từ:

Giới từ - 介词 / jiècí / preposition
Liên từ - 连词 / liáncí / conjunction
Trợ từ - 助词 / zhùcí / auxiliary
Từ ngữ khí - 语气词 / yǔqì cí / modal

3- Học phát âm

Đến khi hiểu rõ ngữ pháp và có vốn từ vựng một cách tương đối, chúng ta mới học phát âm với: Bính âm (pinyin) hoặc Chú âm (zhuyin).

Chúng ta sẽ hiểu rằng các từng từ có âm thanh của nó.
Học phát âm thì có thể giao tiếp được bằng tiếng Trung.

4- Thực hành

Song song với việc phát huy khả năng tiếp thu và vận dụng kiến thức viết và nói:

Tập nhìn chữ bằng cách đọc báo, đọc truyện để làm quen câu cú và ngữ pháp.
Đọc báo bằng tiếng Trung.

Tập nghe bằng phim, nhạc.
Xem danh sách các phim hay có tiếng Trung.

Tập giao tiếp bằng cách chủ động nói chuyện, nếu có thể thì với người.
Dùng Gemini, Claude hoặc Chatgpt để tự học giao tiếp.

Tập dịch là cách tốt nhất để tiếp cận ý nghĩa của câu cú.
Dịch Đạo Đức Kinh.

Lưu ý

ⓘ Hệ thống này không có tên miền nào khác ngoài hanzi.live, nếu khác thì là lừa đảo. Và cũng không có hiện diện chính thức trên bất kỳ mạng xã hội nào. Xin hãy cẩn thận vì có rất nhiều đối tượng lợi dụng tên hệ thống để lừa đảo.

ⓘ Trang này không bao giờ nhận quảng cáoluôn luôn miễn phí khi còn tồn tại.

Dữ liệu được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau:

    Hán Việt tự điển - Thiều Chửu.
    Từ điển Hán Việt - Trần Văn Chánh.
    Hán Việt tân từ điển - Nguyễn Quốc Hùng.
    Bảng tra chữ Nôm - Hồ Lê.
    Cơ sở dữ liệu Unihan.
    Từ điển hán nôm Thivien.
    Nhiều nguồn tài liệu khác.