Từ điển trích dẫn

1. Thuận miệng nói nhảm, không suy nghĩ nói bừa. ◇ Hồng Lâu Mộng : "Na nguyên thị ngã tiểu thì bất tri thiên cao địa hậu, tín khẩu hồ thuyết" , (Đệ thập cửu hồi) Nguyên do là lúc tôi còn bé, không biết trời cao đất dày, quen miệng nói nhảm.

Từ điển trích dẫn

1. Ưu mĩ, cao thượng. ◇ Tam quốc chí : "Anh tú chi đức... trác lịch quán quần" ... (Trương Ôn truyện ) Đức hạnh cao thượng... siêu việt xuất chúng.
2. Người tài năng trác việt.
3. Xinh đẹp, tuấn mĩ. ◇ Băng Tâm : "Bằng song lập trước nhất cá thiếu niên... mi mục ngận anh tú" ... (Tư nhân độc tiều tụy ) Có một thiếu niên đứng dựa cửa sổ... vẻ mặt vô cùng xinh đẹp.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Tài giỏi tốt đẹp hơn người.

Từ điển trích dẫn

1. Chỉ biết mua sắm nhà cửa ruộng vườn, không có chí hướng cao xa. ◇ Tam quốc chí : "Quân hữu quốc sĩ chi danh, kim thiên hạ đại loạn, đế chủ thất sở, vọng quân ưu quốc vong gia hữu cứu thế chi ý; nhi quân cầu điền vấn xá, ngôn vô khả thải" , , , , ; , (Lữ Bố truyện ).

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Nói về người không có chí khí cao xa, chỉ quanh quẩn với ruộng vườn nhà cửa mà thôi.

Từ điển trích dẫn

1. Nhà trạm có phòng xá để nghỉ ngơi. ◇ Sử Kí : "Bái Công chí Cao Dương truyến xá, sử nhân triệu Lịch Sanh" , 使 (Lịch Sanh truyện ) Bái Công đến Cao Dương ở nhà trạm, sai người mời Lịch Sanh.
2. Thời Chiến quốc, nhà để tiếp rước thực khách. ◇ Sử Kí : "Phùng Hoan viết: Văn quân hiếu sĩ, dĩ bần thân quy ư quân. Mạnh Thường Quân trí truyến xá thập nhật" : , . (Mạnh Thường Quân truyện ) Phùng Hoan nói: Nghe tiếng ngài trọng kẻ sĩ, vì thân nghèo nên về với ngài. Mạnh Thường Quân cho ở nhà khách mười ngày.

Từ điển trích dẫn

1. Treo lơ lửng, gác lên trên không. § Phòng ốc, cầu... ở mặt dưới dùng cột trụ chống đỡ nâng cao khỏi mặt đất. ◇: Thái Tông: "Cao hiên lâm bích chử, Phi diêm húynh giá không" , (Trí tửu tọa phi các ).
2. Tỉ dụ bịa đặt, không có căn cứ sự thật. ◇ Tây du kí 西: "Mạc yếu chỉ quản giá không đảo quỷ, thuyết hoang hống nhân" , (Đệ tứ thập hồi).
3. Tỉ dụ ngấm ngầm bài xích, chê bai sau lưng, làm cho mất thật quyền. ◎ Như: "tha sự sự độc đoán độc hành, bả biệt nhân đô giá không liễu" , .

Từ điển trích dẫn

1. Người có lí tưởng, chí hướng cao xa. ◇ Mạnh Tử : "Chí sĩ bất vong tại câu hác, dũng sĩ bất vong táng kì nguyên" , (Đằng Văn Công hạ ) Bậc chí sĩ không ngại chết nơi hang ngòi, bậc dũng sĩ không sợ chết mất đầu.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Người có lòng muốn cao cả to lớn.

Từ điển trích dẫn

1. Chỉ kẻ sĩ có chí hướng cao xa, dũng mãnh tiến thủ. ◇ Mạnh Tử : "Khổng Tử tại Trần, hà tư Lỗ chi cuồng sĩ?" , ? (Tận tâm hạ ) Đức Khổng Tử khi ở nước Trần, tại sao lại nhớ đến những đệ tử của ngài ở nước Lỗ, là những kẻ sĩ có chí hướng cao xa, dám dũng mãnh tiến thủ? § Đó là: "Cầm Trương" , "Tăng Tích" và "Mục Bì" .
2. Phiếm chỉ người cuồng phóng, không chịu trói buộc. ◇ Tô Thức : "Lí Thái Bạch, cuồng sĩ dã" , (Lí Thái Bạch bi âm kí ).

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Kẻ có tài nhưng bất đắc chí, trở thành bất cần đời, như điên rồ.

Từ điển trích dẫn

1. Trỏ hươu bảo là ngựa. § Ý nói làm điên đảo đen trắng, rối loạn phải trái. ◇ Tần tính lục quốc bình thoại : "Triệu Cao lộng quyền, chỉ lộc vi mã, khi áp quần thần" , 鹿, (Quyển thượng) Triệu Cao lộng quyền, chỉ hươu bắt nói là ngựa, coi thường áp đảo các quan.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Trỏ hươu làm ngựa, ý nói lầm lẫn, không phân biệt phải trái hay dở.

Từ điển trích dẫn

1. Quay bánh xe, đẩy xe đi tới. ◇ Tống sử : "Mỗi xa dụng nhị nhân thôi cốc" (Ngụy Thắng ) Mỗi xe dùng hai người đẩy.
2. Tiến cử người tài giỏi. ◇ Sử Kí : "Ngụy Kì, Vũ An câu hảo nho thuật, thôi cốc Triệu Uyển vi ngự sử đại phu" , , (Ngụy Kì Vũ An Hầu truyện ) Ngụy Kỳ và Vũ An đều thích học thuyết của nho gia, tiến cử Triệu Uyển làm ngự sử đại phu.
3. Giúp đỡ. ◇ Sử Kí : "Thôi cốc Cao Đế tựu thiên hạ, công chí đại" , (Kinh Yên thế gia ) Trợ giúp Cao Đế lấy được thiên hạ, công rất lớn.

lỗi lạc

phồn & giản thể

Từ điển phổ thông

lỗi lạc, tài cán hơn người

Từ điển trích dẫn

1. Núi cao lớn.
2. Đông đúc, hỗn tạp.
3. Trong lòng thanh thản, tâm địa quang minh.
4. Cao lớn, uy nghi.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Nhiều, chồng chất lên nhau — Mặt mũi đẹp đẽ oai vệ — Ta còn hiểu là tài giỏi hơn người.

Học tiếng Trung qua tiếng Việt

Trước khi đến với một ngôn ngữ mới, chúng ta cần tìm hiểu cách thức ghi nhớ của chính mình. Nếu thực sự hiểu một cái gì đó thì nhớ lại sẽ dễ hơn. Chúng ta nên hiểu các cấu trúc cơ bản để có thể vận dụng trong mọi hoạn cảnh và khía cạnh hàng ngày thay vì học vẹt. Học như cái máy bằng cách nhét kiến thức vào đầu, chỉ làm cho mọi thứ nặng nề hơn. Còn hiểu rõ sẽ giúp chúng ta tiếp thu và áp dụng kiến thức một cách dễ dàng và hiệu quả.

Cách học sau đây tập trung vào việc nhìn các từ vựng một cách thích thú, thấy được sự ảo diệu của từng từ, rồi tìm hiểu ngữ pháp câu cú tiếng Trung trước khi học nói. Đây là cách học để hiểu sâu về ngôn ngữ chứ không phải để thực hành một cách hời hợt và bập bẹ vì mong muốn thực dụng giao tiếp thật nhanh. Học theo cách sau, bạn không những học một ngôn ngữ mới mà còn hiểu sâu hơn về tiếng Việt, vì suy ra đa phần các khái niệm quan trọng nhất trong tiếng Việt cũng bắt nguồn từ tiếng Hán Nôm. Cho nên, học tiếng Trung qua tiếng Việt là một lợi thế rất lớn: nhiều cấu trúc ngữ pháp, từ ngữ và âm thanh rất tương đồng; hai nền văn hóa cũng rất giống nhau.

Không cần thầy, không cần người để giao tiếp, ta vẫn có cách để học nếu thực sự có đam mê.

1- Học từ vựng

Học theo bộ thủ (部首), bao gồm 214 bộ.

Ví dụ: vì chúng ta là con người nên chúng ta nên bắt đầu bằng bộ nhân (人).

Nhìn từ ngữ khi xem phim, đọc trong báo, hoặc ra ngoài đường nhìn, trong từng hành động trong cuộc sống, cố gắng chú ý tới những thứ nhỏ nhất. Học một cách thụ động với đam mê. Càng chú ý đến các từ mà mình đã nhận ra sẽ càng kích thích tò mò và tạo nên sở thích nhìn từ. Học những bộ liên quan đến thứ mình thích, như cái cây - mộc (木), con chó - khuyển (犬), nước - thủy (水), mặt trời - nhật (日), núi - sơn (山), v.v.

Trước khi nhìn và hiểu được ngay các từ khó nhớ, hãy tập nhìn các gốc, tức các từ bộ thủ trong chữ. Ví dụ: trong chữ (đức) có từ (xích - bước nhỏ), trong chữ (chí - ý chí) có từ (tâm) và (sĩ). Học và nhớ được bộ thủ sẽ giúp chúng ta hiểu được từ mới và cả cách đọc từ nữa.

2- Học ngữ pháp

Câu và thành phần câu tiếng Trung

Học ngữ pháp (文法) câu cú.

Như thế nào là một câu hoàn chỉnh trong tiếng Trung? Như thế nào là các thành phần câu? Đâu là thành phần chính và có nhiệm vụ, vai trò như thế nào trong câu?

Học cấu trúc câu, các loại câu khác nhau và đặc điểm các loại từ khác nhau.

Từ loại trong tiếng Trung bao gồm thực từhư từ.


10 loại thực từ:

Danh từ - 名词 / míngcí / noun
Động từ - 动词 / dòngcí / verb
Tính từ - 形容詞 / xíngróngcí / adjective
Từ khu biệt - 区别词 / qūbié cí / distinguishing adjective
Số từ - 数词 / shù cí / numeral
Lượng từ - 量词 / liàngcí / classifier
Trạng từ (Phó từ) - 副词 / fùcí / adverb
Đại từ - 代词 / dàicí / pronoun
Từ tượng thanh - 拟声词 / nǐ shēng cí / onomatopoeia
Thán từ - 叹词 / tàn cí / interjection

4 loại hư từ:

Giới từ - 介词 / jiècí / preposition
Liên từ - 连词 / liáncí / conjunction
Trợ từ - 助词 / zhùcí / auxiliary
Từ ngữ khí - 语气词 / yǔqì cí / modal

3- Học phát âm

Đến khi hiểu rõ ngữ pháp và có vốn từ vựng một cách tương đối, chúng ta mới học phát âm với: Bính âm (pinyin) hoặc Chú âm (zhuyin).

Chúng ta sẽ hiểu rằng các từng từ có âm thanh của nó.
Học phát âm thì có thể giao tiếp được bằng tiếng Trung.

4- Thực hành

Song song với việc phát huy khả năng tiếp thu và vận dụng kiến thức viết và nói:

Tập nhìn chữ bằng cách đọc báo, đọc truyện để làm quen câu cú và ngữ pháp.
Đọc báo bằng tiếng Trung.

Tập nghe bằng phim, nhạc.
Xem danh sách các phim hay có tiếng Trung.

Tập giao tiếp bằng cách chủ động nói chuyện, nếu có thể thì với người.
Dùng Gemini, Claude hoặc Chatgpt để tự học giao tiếp.

Tập dịch là cách tốt nhất để tiếp cận ý nghĩa của câu cú.
Dịch Đạo Đức Kinh.

Lưu ý

ⓘ Hệ thống này không có tên miền nào khác ngoài hanzi.live, nếu khác thì là lừa đảo. Và cũng không có hiện diện chính thức trên bất kỳ mạng xã hội nào. Xin hãy cẩn thận vì có rất nhiều đối tượng lợi dụng tên hệ thống để lừa đảo.

ⓘ Trang này không bao giờ nhận quảng cáoluôn luôn miễn phí khi còn tồn tại.

Dữ liệu được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau:

    Hán Việt tự điển - Thiều Chửu.
    Từ điển Hán Việt - Trần Văn Chánh.
    Hán Việt tân từ điển - Nguyễn Quốc Hùng.
    Bảng tra chữ Nôm - Hồ Lê.
    Cơ sở dữ liệu Unihan.
    Từ điển hán nôm Thivien.
    Nhiều nguồn tài liệu khác.