Từ điển trích dẫn

1. § Cũng viết là "quái đắc" , "quái đạo" .
2. Kinh sợ, kinh hoảng. ◇ Đỗ Phủ : "Đường thượng bất hợp sanh phong thụ, Quái để giang san khởi yên vụ" , (Phụng Tiên Lưu Thiếu Phủ tân họa san thủy chướng ca ). ◇ Tân Khí Tật : "Quái để hàn mai, nhất chi tuyết lí, chỉ nhẫm sầu tuyệt" , , (Vĩnh ngộ nhạc , Mai tuyết , Từ ).
3. Hèn chi, thảo nào, chẳng lạ gì. § Cũng như "nan quái" . ◇ Tào Đường : "Quái đắc Bồng Lai san hạ thủy, Bán thành sa thổ bán thành trần" , (Tiểu du tiên ). ◇ Dương Viêm Chánh : "Đoạn tràng phương thảo thê thê bích, Tân lai quái để tương tư cực" , (Tần lâu nguyệt , Từ ).

nại hà

phồn & giản thể

Từ điển phổ thông

nài sao, thế nào

Từ điển trích dẫn

1. Làm sao, làm gì được. ◇ Tam quốc diễn nghĩa : "Kim giả Tôn Văn Đài hựu bại ư Hoa Hùng, tỏa động duệ khí, vi chi nại hà?" , , ? (Đệ ngũ hồi) Nay Tôn Văn Đài cũng bị thua Hoa Hùng, mất hết nhuệ khí, các tướng định thế nào?
2. Trừng trị, đối phó. ◇ Thủy hử truyện : "Vi nhân tân nhậm nhất cá Cao thái úy, nguyên bị tiên phụ đả phiên, kim tố điện soái phủ thái úy, hoài hiệp cựu cừu yếu nại hà Vương Tiến" , , 殿, (Đệ nhị hồi) Chỉ vì có tên Cao thái úy mới nhậm chức, trước kia (nó tập roi) bị cha tôi đánh ngã, bây giờ làm thái úy điện soái phủ, nó nhớ thù xưa kiếm chuyện trừng trị tôi (Vương Tiến).

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Biết làm sao? Làm sao được?.

ái phủ

phồn thể

Từ điển phổ thông

yêu thương, yêu mến

Từ điển trích dẫn

1. Yêu thương vỗ về. ◇ Tống sử : "Trọng Yêm vi tướng, hiệu lệnh minh bạch, ái phủ sĩ tốt" , , (Phạm Trọng Yêm truyện ).

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Yêu mến vỗ về, chỉ tình cha me đối với con.

Từ điển trích dẫn

1. Ngày xưa chư hầu triều kiến thiên tử hoặc hội họp với nhau gọi là "hội đồng" . ◇ Luận Ngữ : "Tông miếu chi sự, như hội đồng, đoan chương phủ, nguyện vi tiểu tướng yên" , , , (Tiên tiến ) Trong việc tế tự ở tông miếu hoặc trong hội nghị các chư hầu, (Xích tôi) mặc áo lễ huyền đoan, đội mũ chương phủ mà xin làm một tên tiểu tướng.
2. Các sông dồn tụ.
3. Liên hợp, hội hợp.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Cùng họp lại để lo việc.

Từ điển trích dẫn

1. Tài năng xuất chúng, ưu việt. ☆ Tương tự: "trác việt" .
2. Thời nhà Thanh, bộ Lại cứ ba năm tổ chức một kì khảo sát, viên quan có tài năng kiệt xuất được gọi là "Trác dị" . ◇ Liêu trai chí dị : "Phủ quân bất vong sở tự, vô hà, tể dĩ "Trác dị" văn" , , (Xúc chức ) Quan tuần phủ không quên ơn (quan huyện), nên ít lâu sau, quan huyện cũng được phong làm bậc "Tài năng ưu việt".

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Cao vượt lên, khác hẳn xung quanh.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Tấm giấy cấp cho người có tiền cho chính phủ vay để lấy lời. Chính phủ dùng tiền đó vào việcích lợi chung cho quốc gia.

Từ điển trích dẫn

1. Sung số. § Giữ chức quan nhưng không có thực quyền hoặc không làm việc thật sự. ◇ Sử Kí : "Bác sĩ tuy thất thập nhân, đặc bị viên phất dụng" , (Tần Thủy Hoàng bổn kỉ ) Bác sĩ tuy có bảy mươi người, chỉ làm vì không dùng.
2. Khiêm từ dùng khi nhậm chức hoặc nhậm sự. ◇ Tục tư trị thông giám : "Thần tiền nhật bị viên chánh phủ" (Tống Anh Tông trị bình tứ niên ) Thần ngày trước may được sung chức chính phủ.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Người được lấy cho đủ số. Tiếng khiêm nhường khi ra làm quan. Xem thêm Bị số , Bị vị .

Từ điển trích dẫn

1. Âm phủ. ◇ Tây du kí 西: "Lộng thần thông, đả tuyệt cửu u quỷ sứ" , 使 (Đệ tam hồi) Giở phép thần thông, đánh giết quỷ sứ nơi âm phủ.

Từ điển trích dẫn

1. Kiểm điểm. ◇ Thủy hử truyện : "Bàn tra trại trung lương thảo, kim ngân, trân bảo, cẩm bạch, bố thất đẳng hạng" , , , , (Đệ nhất bách ngũ hồi) Kiểm điểm lương thảo trong trại, vàng bạc, châu báu, gấm lụa, vải vóc, v.v.
2. Xét hỏi, tra xét, kiểm nghiệm. ◇ Hồng Lâu Mộng : "Khiếu nhân lai cấp ngã tống xuất khứ, cáo tố Cẩm Y phủ đích quan viên thuyết: Giá đô thị thân hữu, bất tất bàn tra, khoái khoái phóng xuất" , : , , (Đệ nhất bách ngũ hồi) Gọi người đưa họ ra cho ta và nói với quan viên ở phủ Cẩm Y rằng: Đây đều là bạn hữu thân thích, bất tất phải tra xét, mau mau thả cho họ ra.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Xét hỏi kĩ.

bất đãn

phồn & giản thể

Từ điển phổ thông

không những, không chỉ có

Từ điển trích dẫn

1. Không những, không chỉ. ◇ Hồng Lâu Mộng : "Thử chỉ nhất hạ, bất đãn Giả phủ trung nhân tạ ân, liên triều trung sở hữu đại thần, giai tung hô xưng tụng bất tuyệt" , , , (Đệ lục tam hồi) Chỉ vua vừa xuống, không những người nhà phủ Giả tạ ơn, mà cả bậc đại thần trong triều cũng không ngớt lời reo mừng ca tụng.

Học tiếng Trung qua tiếng Việt

Trước khi đến với một ngôn ngữ mới, chúng ta cần tìm hiểu cách thức ghi nhớ của chính mình. Nếu thực sự hiểu một cái gì đó thì nhớ lại sẽ dễ hơn. Chúng ta nên hiểu các cấu trúc cơ bản để có thể vận dụng trong mọi hoạn cảnh và khía cạnh hàng ngày thay vì học vẹt. Học như cái máy bằng cách nhét kiến thức vào đầu, chỉ làm cho mọi thứ nặng nề hơn. Còn hiểu rõ sẽ giúp chúng ta tiếp thu và áp dụng kiến thức một cách dễ dàng và hiệu quả.

Cách học sau đây tập trung vào việc nhìn các từ vựng một cách thích thú, thấy được sự ảo diệu của từng từ, rồi tìm hiểu ngữ pháp câu cú tiếng Trung trước khi học nói. Đây là cách học để hiểu sâu về ngôn ngữ chứ không phải để thực hành một cách hời hợt và bập bẹ vì mong muốn thực dụng giao tiếp thật nhanh. Học theo cách sau, bạn không những học một ngôn ngữ mới mà còn hiểu sâu hơn về tiếng Việt, vì suy ra đa phần các khái niệm quan trọng nhất trong tiếng Việt cũng bắt nguồn từ tiếng Hán Nôm. Cho nên, học tiếng Trung qua tiếng Việt là một lợi thế rất lớn: nhiều cấu trúc ngữ pháp, từ ngữ và âm thanh rất tương đồng; hai nền văn hóa cũng rất giống nhau.

Không cần thầy, không cần người để giao tiếp, ta vẫn có cách để học nếu thực sự có đam mê.

1- Học từ vựng

Học theo bộ thủ (部首), bao gồm 214 bộ.

Ví dụ: vì chúng ta là con người nên chúng ta nên bắt đầu bằng bộ nhân (人).

Nhìn từ ngữ khi xem phim, đọc trong báo, hoặc ra ngoài đường nhìn, trong từng hành động trong cuộc sống, cố gắng chú ý tới những thứ nhỏ nhất. Học một cách thụ động với đam mê. Càng chú ý đến các từ mà mình đã nhận ra sẽ càng kích thích tò mò và tạo nên sở thích nhìn từ. Học những bộ liên quan đến thứ mình thích, như cái cây - mộc (木), con chó - khuyển (犬), nước - thủy (水), mặt trời - nhật (日), núi - sơn (山), v.v.

Trước khi nhìn và hiểu được ngay các từ khó nhớ, hãy tập nhìn các gốc, tức các từ bộ thủ trong chữ. Ví dụ: trong chữ (đức) có từ (xích - bước nhỏ), trong chữ (chí - ý chí) có từ (tâm) và (sĩ). Học và nhớ được bộ thủ sẽ giúp chúng ta hiểu được từ mới và cả cách đọc từ nữa.

2- Học ngữ pháp

Câu và thành phần câu tiếng Trung

Học ngữ pháp (文法) câu cú.

Như thế nào là một câu hoàn chỉnh trong tiếng Trung? Như thế nào là các thành phần câu? Đâu là thành phần chính và có nhiệm vụ, vai trò như thế nào trong câu?

Học cấu trúc câu, các loại câu khác nhau và đặc điểm các loại từ khác nhau.

Từ loại trong tiếng Trung bao gồm thực từhư từ.


10 loại thực từ:

Danh từ - 名词 / míngcí / noun
Động từ - 动词 / dòngcí / verb
Tính từ - 形容詞 / xíngróngcí / adjective
Từ khu biệt - 区别词 / qūbié cí / distinguishing adjective
Số từ - 数词 / shù cí / numeral
Lượng từ - 量词 / liàngcí / classifier
Trạng từ (Phó từ) - 副词 / fùcí / adverb
Đại từ - 代词 / dàicí / pronoun
Từ tượng thanh - 拟声词 / nǐ shēng cí / onomatopoeia
Thán từ - 叹词 / tàn cí / interjection

4 loại hư từ:

Giới từ - 介词 / jiècí / preposition
Liên từ - 连词 / liáncí / conjunction
Trợ từ - 助词 / zhùcí / auxiliary
Từ ngữ khí - 语气词 / yǔqì cí / modal

3- Học phát âm

Đến khi hiểu rõ ngữ pháp và có vốn từ vựng một cách tương đối, chúng ta mới học phát âm với: Bính âm (pinyin) hoặc Chú âm (zhuyin).

Chúng ta sẽ hiểu rằng các từng từ có âm thanh của nó.
Học phát âm thì có thể giao tiếp được bằng tiếng Trung.

4- Thực hành

Song song với việc phát huy khả năng tiếp thu và vận dụng kiến thức viết và nói:

Tập nhìn chữ bằng cách đọc báo, đọc truyện để làm quen câu cú và ngữ pháp.
Đọc báo bằng tiếng Trung.

Tập nghe bằng phim, nhạc.
Xem danh sách các phim hay có tiếng Trung.

Tập giao tiếp bằng cách chủ động nói chuyện, nếu có thể thì với người.
Dùng Gemini, Claude hoặc Chatgpt để tự học giao tiếp.

Tập dịch là cách tốt nhất để tiếp cận ý nghĩa của câu cú.
Dịch Đạo Đức Kinh.

Lưu ý

ⓘ Hệ thống này không có tên miền nào khác ngoài hanzi.live, nếu khác thì là lừa đảo. Và cũng không có hiện diện chính thức trên bất kỳ mạng xã hội nào. Xin hãy cẩn thận vì có rất nhiều đối tượng lợi dụng tên hệ thống để lừa đảo.

ⓘ Trang này không bao giờ nhận quảng cáoluôn luôn miễn phí khi còn tồn tại.

Dữ liệu được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau:

    Hán Việt tự điển - Thiều Chửu.
    Từ điển Hán Việt - Trần Văn Chánh.
    Hán Việt tân từ điển - Nguyễn Quốc Hùng.
    Bảng tra chữ Nôm - Hồ Lê.
    Cơ sở dữ liệu Unihan.
    Từ điển hán nôm Thivien.
    Nhiều nguồn tài liệu khác.