Từ điển trích dẫn

1. Tập họp nhân lực, tài tực, vật lực vào việc chiến tranh, quốc phòng.
2. Kêu gọi phát động người tham gia hoạt động nào đó.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Gom góp người vào việc chiến tranh.

Từ điển trích dẫn

1. Tức "Mặc Địch" , người nước Lỗ, thời Chiến quốc, chủ trương thuyết "kiêm ái" .
2. Tên một bộ sách của Mặc Địch.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Tức Mặc Địch, triết gia lớn thời Chiến quốc, đề xướng thuyết Kiêm ái và Hòa bình — Tên một bộ sách do Mặc Địch viết để nói rõ học thuyết của mình.

Từ điển trích dẫn

1. Binh khí. ◇ Sử Kí : "Tương Tử như xí, tâm động, chấp vấn đồ xí chi hình nhân, tắc Dự Nhượng, nội trì đao binh, viết: Dục vi Trí Bá báo cừu" , , , , , : (Thứ khách truyện , Dự Nhượng truyện ) Tương Tử đi tiêu, chột dạ, bắt hỏi tên tù trát nhà xí, thì ra là Dự Nhượng, trong người giắt binh khí, nói: Muốn báo thù cho Trí Bá.
2. Chiến tranh, binh sự.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Nói chung các võ khí. Chỉ việc chiến tranh.

Từ điển trích dẫn

1. Chiêng và trống. Ngày xưa, dùng trong quân đội để chỉ huy tiến lui.
2. Chỉ việc chiến tranh, binh sự. ◇ Hán Thư : "Thập cửu học Tôn, Ngô binh pháp, chiến trận chi cụ, chinh cổ chi giáo, diệc tụng nhị thập nhị vạn ngôn" , , , (Đông Phương Sóc truyện ).

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Chiêng trống — Chỉ việc nhà binh.

Từ điển trích dẫn

1. Binh chủng cốt cán của "lục quân" , sử dụng hỏa lực yểm trợ quân tác chiến, phân làm "dã chiến pháo binh" và "phòng không pháo binh" .

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Lính sử dụng súng lớn bắn xa.

Từ điển trích dẫn

1. Đánh nhau tay không. Chỉ làm thơ theo lối "cấm thể thi" với các điều kiện khắt khe, cấm dùng chữ này vần kia, giống như người đánh nhau mà cấm dùng khí giới. Do tích Âu Dương Tu đời Tống tụ họp bạn bè làm thơ vịnh tuyết, mà cấm dùng những chữ như Lê, Mai, Nga, Hạc, Bạch, v.v. ◇ Tô Thức : "Đương thời hiệu lệnh quân thính thủ, Bạch chiến bất hứa trì xích thiết" , (Tụ tinh đường tuyết ).
2. Phiếm chỉ đánh nhau.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Đánh tay không — Chỉ sự xướng họa thơ phú với các điều kiện khắc khe, cấm dùng chữ này vần kia, giống như người đánh nhau mà cấm dùng khí giới. Do tích Âu Dương Tu đời Tống tụ họp bạn bè làm thơ vịnh tuyết, mà cấm dùng những chữ như Lê, Mai, Nga, Hạc, v.v….

kháng chiến

phồn thể

Từ điển phổ thông

kháng chiến

Từ điển trích dẫn

1. Binh lính không được huấn luyện. ◇ Quản Tử : "Dĩ giáo tốt luyện sĩ kích khu chúng bạch đồ, cố thập chiến thập thắng, bách chiến bách thắng" , , (Thất pháp ) Lấy quân sĩ có huấn luyện đánh đuổi lũ tráng đinh bị trưng tập làm binh lính không được tập tành gì cả, nên mười trận thắng cả mười, trăm trận thắng cả trăm.
2. Phật giáo gọi người đời thường là "bạch đồ" .
3. Chỉ đồ đệ không xuất gia.
4. Chỉ người không có học vấn tài cán gì cả.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Binh lính không được huấn luyện gì, đưa ra đánh nhau ngay — Cũng có nghĩa như Bạch dân , Bạch đinh .

Từ điển trích dẫn

1. Chiến tranh chủ trương gây chết chóc, sợ hãi ở bất kể nơi nào, cho bất cứ ai, quân đội cũng như thường dân, để giành thắng lợi.

tuyên chiến

phồn thể

Từ điển phổ thông

tuyên chiến

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Nói rõ cho bên địch biết là mình sẽ đem quân sang đánh.

Học tiếng Trung qua tiếng Việt

Trước khi đến với một ngôn ngữ mới, chúng ta cần tìm hiểu cách thức ghi nhớ của chính mình. Nếu thực sự hiểu một cái gì đó thì nhớ lại sẽ dễ hơn. Chúng ta nên hiểu các cấu trúc cơ bản để có thể vận dụng trong mọi hoạn cảnh và khía cạnh hàng ngày thay vì học vẹt. Học như cái máy bằng cách nhét kiến thức vào đầu, chỉ làm cho mọi thứ nặng nề hơn. Còn hiểu rõ sẽ giúp chúng ta tiếp thu và áp dụng kiến thức một cách dễ dàng và hiệu quả.

Cách học sau đây tập trung vào việc nhìn các từ vựng một cách thích thú, thấy được sự ảo diệu của từng từ, rồi tìm hiểu ngữ pháp câu cú tiếng Trung trước khi học nói. Đây là cách học để hiểu sâu về ngôn ngữ chứ không phải để thực hành một cách hời hợt và bập bẹ vì mong muốn thực dụng giao tiếp thật nhanh. Học theo cách sau, bạn không những học một ngôn ngữ mới mà còn hiểu sâu hơn về tiếng Việt, vì suy ra đa phần các khái niệm quan trọng nhất trong tiếng Việt cũng bắt nguồn từ tiếng Hán Nôm. Cho nên, học tiếng Trung qua tiếng Việt là một lợi thế rất lớn: nhiều cấu trúc ngữ pháp, từ ngữ và âm thanh rất tương đồng; hai nền văn hóa cũng rất giống nhau.

Không cần thầy, không cần người để giao tiếp, ta vẫn có cách để học nếu thực sự có đam mê.

1- Học từ vựng

Học theo bộ thủ (部首), bao gồm 214 bộ.

Ví dụ: vì chúng ta là con người nên chúng ta nên bắt đầu bằng bộ nhân (人).

Nhìn từ ngữ khi xem phim, đọc trong báo, hoặc ra ngoài đường nhìn, trong từng hành động trong cuộc sống, cố gắng chú ý tới những thứ nhỏ nhất. Học một cách thụ động với đam mê. Càng chú ý đến các từ mà mình đã nhận ra sẽ càng kích thích tò mò và tạo nên sở thích nhìn từ. Học những bộ liên quan đến thứ mình thích, như cái cây - mộc (木), con chó - khuyển (犬), nước - thủy (水), mặt trời - nhật (日), núi - sơn (山), v.v.

Trước khi nhìn và hiểu được ngay các từ khó nhớ, hãy tập nhìn các gốc, tức các từ bộ thủ trong chữ. Ví dụ: trong chữ (đức) có từ (xích - bước nhỏ), trong chữ (chí - ý chí) có từ (tâm) và (sĩ). Học và nhớ được bộ thủ sẽ giúp chúng ta hiểu được từ mới và cả cách đọc từ nữa.

2- Học ngữ pháp

Câu và thành phần câu tiếng Trung

Học ngữ pháp (文法) câu cú.

Như thế nào là một câu hoàn chỉnh trong tiếng Trung? Như thế nào là các thành phần câu? Đâu là thành phần chính và có nhiệm vụ, vai trò như thế nào trong câu?

Học cấu trúc câu, các loại câu khác nhau và đặc điểm các loại từ khác nhau.

Từ loại trong tiếng Trung bao gồm thực từhư từ.


10 loại thực từ:

Danh từ - 名词 / míngcí / noun
Động từ - 动词 / dòngcí / verb
Tính từ - 形容詞 / xíngróngcí / adjective
Từ khu biệt - 区别词 / qūbié cí / distinguishing adjective
Số từ - 数词 / shù cí / numeral
Lượng từ - 量词 / liàngcí / classifier
Trạng từ (Phó từ) - 副词 / fùcí / adverb
Đại từ - 代词 / dàicí / pronoun
Từ tượng thanh - 拟声词 / nǐ shēng cí / onomatopoeia
Thán từ - 叹词 / tàn cí / interjection

4 loại hư từ:

Giới từ - 介词 / jiècí / preposition
Liên từ - 连词 / liáncí / conjunction
Trợ từ - 助词 / zhùcí / auxiliary
Từ ngữ khí - 语气词 / yǔqì cí / modal

3- Học phát âm

Đến khi hiểu rõ ngữ pháp và có vốn từ vựng một cách tương đối, chúng ta mới học phát âm với: Bính âm (pinyin) hoặc Chú âm (zhuyin).

Chúng ta sẽ hiểu rằng các từng từ có âm thanh của nó.
Học phát âm thì có thể giao tiếp được bằng tiếng Trung.

4- Thực hành

Song song với việc phát huy khả năng tiếp thu và vận dụng kiến thức viết và nói:

Tập nhìn chữ bằng cách đọc báo, đọc truyện để làm quen câu cú và ngữ pháp.
Đọc báo bằng tiếng Trung.

Tập nghe bằng phim, nhạc.
Xem danh sách các phim hay có tiếng Trung.

Tập giao tiếp bằng cách chủ động nói chuyện, nếu có thể thì với người.
Dùng Gemini, Claude hoặc Chatgpt để tự học giao tiếp.

Tập dịch là cách tốt nhất để tiếp cận ý nghĩa của câu cú.
Dịch Đạo Đức Kinh.

Lưu ý

ⓘ Hệ thống này không có tên miền nào khác ngoài hanzi.live, nếu khác thì là lừa đảo. Và cũng không có hiện diện chính thức trên bất kỳ mạng xã hội nào. Xin hãy cẩn thận vì có rất nhiều đối tượng lợi dụng tên hệ thống để lừa đảo.

ⓘ Trang này không bao giờ nhận quảng cáoluôn luôn miễn phí khi còn tồn tại.

Dữ liệu được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau:

    Hán Việt tự điển - Thiều Chửu.
    Từ điển Hán Việt - Trần Văn Chánh.
    Hán Việt tân từ điển - Nguyễn Quốc Hùng.
    Bảng tra chữ Nôm - Hồ Lê.
    Cơ sở dữ liệu Unihan.
    Từ điển hán nôm Thivien.
    Nhiều nguồn tài liệu khác.