Từ điển trích dẫn

1. Con dấu. § Cũng như "ấn chương" . Vì các con dấu thường dùng chữ triện, nên gọi là "ấn triện" . ◇ Tống Mẫn Cầu : "Cận triều Hoàng thái hậu, Hoàng hậu giai hữu ấn triện" , (Xuân minh thối triều lục 退, Quyển hạ) Triều đại gần đây, Hoàng thái hậu, Hoàng hậu đều có con dấu riêng.
2. Vết ấn của con dấu lưu lại.

Từ điển trích dẫn

1. Lữ quán, quán trọ. ◇ Quốc ngữ : "Ti lí bất thụ quán, quốc vô kí ngụ" , , , (Chu ngữ trung ).
2. Ở tạm thời. § Cũng nói là "kí cư" . ◇ Sơ khắc phách án kinh kì : "Thiếp bổn Trường An nhân, phụ mẫu bần, huề thiếp kí ngụ Bình, thủ nghệ doanh sanh" , , (Quyển tứ).
3. Nơi ở tạm.
4. Gởi gắm (tình ý, tâm sự, hoài bão... qua tác phẩm văn chương, nghệ thuật). ◇ Tân Văn Phòng : "Từ đa kí ngụ tỉ hứng chi tác, vô bất tri danh" , (Đường tài tử truyện , Vương Cốc ).

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Như Kí cư .

khiển quyển

giản thể

Từ điển phổ thông

quyến luyến không rời

Từ điển trích dẫn

1. Tỉ dụ nổi nóng, nổi cọc. ◎ Như: "tha tì khí bất hảo, dong dị động hỏa" , .
2. Kích thích, ham muốn, động lòng (tình dục hoặc tham dục). ◇ Nhị khắc phách án kinh kì : "Quế Nương niên đại tri vị, khán kiến Hàn Lâm phong tư tuấn nhã, tảo dĩ động hỏa liễu bát cửu phần" , 姿, (Quyển tam).

binh thư

phồn thể

Từ điển phổ thông

binh thư, sách binh pháp

Từ điển trích dẫn

1. Sách giảng dạy về binh pháp. ☆ Tương tự: "binh pháp" , "chiến thuật" , "vũ kinh" . ◇ Tam quốc diễn nghĩa : "Tháo tâm trung uất muộn, nhàn khán binh thư" , (Đệ lục thập nhất hồi) (Tào) Tháo trong lòng buồn bực, giở quyển binh thư ra xem.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Sách dạy cách dùng binh.

Từ điển trích dẫn

1. Người làm trung gian giao dịch cho quan hệ tình dục bất chính. ◇ Sơ khắc phách án kinh kì : "Đương cơ binh, dưỡng xướng kĩ, tiếp tử đệ đích, thị cá yên hoa đích lĩnh tụ" , , , (Quyển thập nhị) Cầm đầu ma cô, nuôi kĩ nữ, đón rước con em, là một tay đầu sỏ xóm bình khang.

Từ điển trích dẫn

1. Não tủy, óc. ◇ Nho lâm ngoại sử : "Tha đãn phàm yếu cật nhân đích não tử, tựu nã giá hồ lô lai đả ngã điếm lí dược tửu" , (Đệ tam bát hồi).
2. Đầu óc. § Tức năng lực suy tư, ghi nhớ, lí luận... ◇ Lỗ Tấn : "Não tử tượng thạch đầu, tổng thị thuyết bất thông" , (Thư tín tập , Trí Mạnh Thập Hoàn ).
3. Hương long não. ◇ Trang Quý Dụ : "Nhập hương long trà, mỗi cân bất quá dụng não tử nhất tiền, nhi hương khí cửu bất hiết" , , (Kê lặc biên , Quyển hạ).

Từ điển trích dẫn

1. Trống báo canh trong đêm. ◇ Sơ khắc phách án kinh kì : "Tế thính tiều lâu canh cổ dĩ đả tam điểm, na nguyệt sắc nhất phát quang minh như trú" , (Quyển thất).

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Tiếng trống báo hiệu từng canh trong đêm.

Từ điển trích dẫn

1. Giữ đúng lễ phép, thủ lễ. ◇ Diêm thiết luận : "Tích Chu Công xử khiêm dĩ ti sĩ, chấp lễ dĩ trị hạ" , (Quyển thất).
2. Chỉ lễ mạo đối với người khác. ◇ Lỗ Tấn : "Dĩ hậu như tương kiến, nhưng đương chấp lễ thậm cung" , (Thư tín tập , Trí tào tụ nhân ).

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Giữ đúng phép đối xử đẹp đẽ với người — Cũng chỉ sự quá giữ lễ, không cần thiết.

Từ điển trích dẫn

1. Mạnh và yếu, cường thịnh và suy nhược. ◇ Ngũ đại sử bình thoại : "Bôn tẩu chi gian, khả dĩ tri kì hư thật cường nhược" , (Chu sử , Quyển hạ).

Học tiếng Trung qua tiếng Việt

Trước khi đến với một ngôn ngữ mới, chúng ta cần tìm hiểu cách thức ghi nhớ của chính mình. Nếu thực sự hiểu một cái gì đó thì nhớ lại sẽ dễ hơn. Chúng ta nên hiểu các cấu trúc cơ bản để có thể vận dụng trong mọi hoạn cảnh và khía cạnh hàng ngày thay vì học vẹt. Học như cái máy bằng cách nhét kiến thức vào đầu, chỉ làm cho mọi thứ nặng nề hơn. Còn hiểu rõ sẽ giúp chúng ta tiếp thu và áp dụng kiến thức một cách dễ dàng và hiệu quả.

Cách học sau đây tập trung vào việc nhìn các từ vựng một cách thích thú, thấy được sự ảo diệu của từng từ, rồi tìm hiểu ngữ pháp câu cú tiếng Trung trước khi học nói. Đây là cách học để hiểu sâu về ngôn ngữ chứ không phải để thực hành một cách hời hợt và bập bẹ vì mong muốn thực dụng giao tiếp thật nhanh. Học theo cách sau, bạn không những học một ngôn ngữ mới mà còn hiểu sâu hơn về tiếng Việt, vì suy ra đa phần các khái niệm quan trọng nhất trong tiếng Việt cũng bắt nguồn từ tiếng Hán Nôm. Cho nên, học tiếng Trung qua tiếng Việt là một lợi thế rất lớn: nhiều cấu trúc ngữ pháp, từ ngữ và âm thanh rất tương đồng; hai nền văn hóa cũng rất giống nhau.

Không cần thầy, không cần người để giao tiếp, ta vẫn có cách để học nếu thực sự có đam mê.

1- Học từ vựng

Học theo bộ thủ (部首), bao gồm 214 bộ.

Ví dụ: vì chúng ta là con người nên chúng ta nên bắt đầu bằng bộ nhân (人).

Nhìn từ ngữ khi xem phim, đọc trong báo, hoặc ra ngoài đường nhìn, trong từng hành động trong cuộc sống, cố gắng chú ý tới những thứ nhỏ nhất. Học một cách thụ động với đam mê. Càng chú ý đến các từ mà mình đã nhận ra sẽ càng kích thích tò mò và tạo nên sở thích nhìn từ. Học những bộ liên quan đến thứ mình thích, như cái cây - mộc (木), con chó - khuyển (犬), nước - thủy (水), mặt trời - nhật (日), núi - sơn (山), v.v.

Trước khi nhìn và hiểu được ngay các từ khó nhớ, hãy tập nhìn các gốc, tức các từ bộ thủ trong chữ. Ví dụ: trong chữ (đức) có từ (xích - bước nhỏ), trong chữ (chí - ý chí) có từ (tâm) và (sĩ). Học và nhớ được bộ thủ sẽ giúp chúng ta hiểu được từ mới và cả cách đọc từ nữa.

2- Học ngữ pháp

Câu và thành phần câu tiếng Trung

Học ngữ pháp (文法) câu cú.

Như thế nào là một câu hoàn chỉnh trong tiếng Trung? Như thế nào là các thành phần câu? Đâu là thành phần chính và có nhiệm vụ, vai trò như thế nào trong câu?

Học cấu trúc câu, các loại câu khác nhau và đặc điểm các loại từ khác nhau.

Từ loại trong tiếng Trung bao gồm thực từhư từ.


10 loại thực từ:

Danh từ - 名词 / míngcí / noun
Động từ - 动词 / dòngcí / verb
Tính từ - 形容詞 / xíngróngcí / adjective
Từ khu biệt - 区别词 / qūbié cí / distinguishing adjective
Số từ - 数词 / shù cí / numeral
Lượng từ - 量词 / liàngcí / classifier
Trạng từ (Phó từ) - 副词 / fùcí / adverb
Đại từ - 代词 / dàicí / pronoun
Từ tượng thanh - 拟声词 / nǐ shēng cí / onomatopoeia
Thán từ - 叹词 / tàn cí / interjection

4 loại hư từ:

Giới từ - 介词 / jiècí / preposition
Liên từ - 连词 / liáncí / conjunction
Trợ từ - 助词 / zhùcí / auxiliary
Từ ngữ khí - 语气词 / yǔqì cí / modal

3- Học phát âm

Đến khi hiểu rõ ngữ pháp và có vốn từ vựng một cách tương đối, chúng ta mới học phát âm với: Bính âm (pinyin) hoặc Chú âm (zhuyin).

Chúng ta sẽ hiểu rằng các từng từ có âm thanh của nó.
Học phát âm thì có thể giao tiếp được bằng tiếng Trung.

4- Thực hành

Song song với việc phát huy khả năng tiếp thu và vận dụng kiến thức viết và nói:

Tập nhìn chữ bằng cách đọc báo, đọc truyện để làm quen câu cú và ngữ pháp.
Đọc báo bằng tiếng Trung.

Tập nghe bằng phim, nhạc.
Xem danh sách các phim hay có tiếng Trung.

Tập giao tiếp bằng cách chủ động nói chuyện, nếu có thể thì với người.
Dùng Gemini, Claude hoặc Chatgpt để tự học giao tiếp.

Tập dịch là cách tốt nhất để tiếp cận ý nghĩa của câu cú.
Dịch Đạo Đức Kinh.

Lưu ý

ⓘ Hệ thống này không có tên miền nào khác ngoài hanzi.live, nếu khác thì là lừa đảo. Và cũng không có hiện diện chính thức trên bất kỳ mạng xã hội nào. Xin hãy cẩn thận vì có rất nhiều đối tượng lợi dụng tên hệ thống để lừa đảo.

ⓘ Trang này không bao giờ nhận quảng cáoluôn luôn miễn phí khi còn tồn tại.

Dữ liệu được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau:

    Hán Việt tự điển - Thiều Chửu.
    Từ điển Hán Việt - Trần Văn Chánh.
    Hán Việt tân từ điển - Nguyễn Quốc Hùng.
    Bảng tra chữ Nôm - Hồ Lê.
    Cơ sở dữ liệu Unihan.
    Từ điển hán nôm Thivien.
    Nhiều nguồn tài liệu khác.