Từ điển trích dẫn

1. Cứu giúp người đời. ◇ Tam quốc diễn nghĩa : "Nhược Tôn Càn, Mi Trúc bối, nãi bạch diện thư sinh, phi kinh luân tế thế chi tài" , , , (Đệ tam thập ngũ hồi) Còn như bọn Tôn Càn, Mi Trúc là hạng bạch diện thư sinh, không có tài kinh luân tế thế gì cả.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Giúp đời.

phân xứ

phồn thể

Từ điển trích dẫn

1. "Phân xứ" : Chỗ chia biệt. ◇ Trương Tịch : "Lâm hành kí phân xứ, Hồi diện thị tương tư" , (Tích biệt ) Lên đường ghi nhớ chỗ chia tay, Quay mặt ấy là nhớ nhau.
2. "Phân xử" : Chia đi an trí.
3. "Phân xử" : Chia đi ở chỗ riêng biệt.

phân xử

phồn thể

Từ điển trích dẫn

1. "Phân xứ" : Chỗ chia biệt. ◇ Trương Tịch : "Lâm hành kí phân xứ, Hồi diện thị tương tư" , (Tích biệt ) Lên đường ghi nhớ chỗ chia tay, Quay mặt ấy là nhớ nhau.
2. "Phân xử" : Chia đi an trí.
3. "Phân xử" : Chia đi ở chỗ riêng biệt.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Dàn xếp để mọi người đều bằng lòng.

chính diện

giản thể

Từ điển phổ thông

chính diện, thẳng trước mặt

đương diện

giản thể

Từ điển phổ thông

ở trước mặt, đối diện

phương diện

giản thể

Từ điển phổ thông

phương diện, khía cạnh

toàn diện

giản thể

Từ điển phổ thông

toàn diện, xét trên mọi mặt

địa diện

phồn thể

Từ điển phổ thông

mặt đất

Từ điển trích dẫn

1. Mặt đất.
2. Đất đai. ◇ Tam quốc diễn nghĩa : "Tào Tháo thôn tính cương thổ, kim dục phạm vương tử địa diện" , (Đệ tam thập tam hồi) Tào Tháo lấn cướp bờ cõi, nay lại muốn xâm phạm đất đai của ngài.
3. Địa khu, địa phương.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Mặt đất.

Từ điển trích dẫn

1. Con đường chính đáng. § Cũng nói "chánh đạo" . ◇ Mạnh Tử : "Nghĩa, nhân chi chánh lộ dã" , (Li Lâu thượng ).
2. Đường cái, đường lớn. ◇ Thủy hử truyện : "Thì Thiên thị cá phi diêm tẩu bích đích nhân, bất tòng chánh lộ nhập thành, dạ gian việt tường nhi quá" , , (Đệ lục thập lục hồi) Thời Thiên vốn là tay trèo tường vượt mái, nên không theo đường cái vào thành, ban đêm vượt tường lũy lẻn vào.
3. Chính phái, đứng đắn, đoan chính (phẩm hạnh, tác phong...). ◇ Lỗ Tấn : "Na chủng biểu diện thượng phấn trước "cách mệnh" đích diện khổng, nhi khinh dị vu hãm biệt nhân vi "nội gián", vi "phản cách mệnh", vi "thác phái", dĩ chí vi "Hán gian" giả, đại bán bất thị chánh lộ nhân" "", "", "", "", "", (Thả giới đình tạp văn mạt biên , Đáp Từ Mậu Dong tịnh quan ư kháng Nhật thống nhất chiến tuyến vấn đề ).

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Con đường phải. Như Chính đạo.

Từ điển trích dẫn

1. Phía bắc.
2. Địa vị của bề tôi. § Thời xưa, bề tôi làm lễ với vua thì xoay mặt về hướng bắc. ◇ Hàn Phi Tử : "Hiền giả chi vi nhân thần, bắc diện ủy chí, vô hữu nhị tâm" , (Hữu độ ).
3. Lễ đệ tử kính thầy.

Từ điển Nguyễn Quốc Hùng

Hướng mặt về phía bắc. Chỉ người bề tôi. Thời xưa, bề tôi làm lễ với vua thì xoay mặt về hướng bắc.

Từ điển trích dẫn

1. Hình thái, mặt mày vốn có xưa nay. ◇ Tô Thức : "Bất thức Lư San chân diện mục, Chỉ duyên thân tại thử san trung" , (Đề Tây Lâm bích 西) (Tại sao) không biết được hình trạng thật xưa nay của núi Lư, Chỉ là vì thân mình ở ngay trong dãy núi ấy (tức là bị hạn hẹp từ góc cạnh nhìn của mình).

Học tiếng Trung qua tiếng Việt

Trước khi đến với một ngôn ngữ mới, chúng ta cần tìm hiểu cách thức ghi nhớ của chính mình. Nếu thực sự hiểu một cái gì đó thì nhớ lại sẽ dễ hơn. Chúng ta nên hiểu các cấu trúc cơ bản để có thể vận dụng trong mọi hoạn cảnh và khía cạnh hàng ngày thay vì học vẹt. Học như cái máy bằng cách nhét kiến thức vào đầu, chỉ làm cho mọi thứ nặng nề hơn. Còn hiểu rõ sẽ giúp chúng ta tiếp thu và áp dụng kiến thức một cách dễ dàng và hiệu quả.

Cách học sau đây tập trung vào việc nhìn các từ vựng một cách thích thú, thấy được sự ảo diệu của từng từ, rồi tìm hiểu ngữ pháp câu cú tiếng Trung trước khi học nói. Đây là cách học để hiểu sâu về ngôn ngữ chứ không phải để thực hành một cách hời hợt và bập bẹ vì mong muốn thực dụng giao tiếp thật nhanh. Học theo cách sau, bạn không những học một ngôn ngữ mới mà còn hiểu sâu hơn về tiếng Việt, vì suy ra đa phần các khái niệm quan trọng nhất trong tiếng Việt cũng bắt nguồn từ tiếng Hán Nôm. Cho nên, học tiếng Trung qua tiếng Việt là một lợi thế rất lớn: nhiều cấu trúc ngữ pháp, từ ngữ và âm thanh rất tương đồng; hai nền văn hóa cũng rất giống nhau.

Không cần thầy, không cần người để giao tiếp, ta vẫn có cách để học nếu thực sự có đam mê.

1- Học từ vựng

Học theo bộ thủ (部首), bao gồm 214 bộ.

Ví dụ: vì chúng ta là con người nên chúng ta nên bắt đầu bằng bộ nhân (人).

Nhìn từ ngữ khi xem phim, đọc trong báo, hoặc ra ngoài đường nhìn, trong từng hành động trong cuộc sống, cố gắng chú ý tới những thứ nhỏ nhất. Học một cách thụ động với đam mê. Càng chú ý đến các từ mà mình đã nhận ra sẽ càng kích thích tò mò và tạo nên sở thích nhìn từ. Học những bộ liên quan đến thứ mình thích, như cái cây - mộc (木), con chó - khuyển (犬), nước - thủy (水), mặt trời - nhật (日), núi - sơn (山), v.v.

Trước khi nhìn và hiểu được ngay các từ khó nhớ, hãy tập nhìn các gốc, tức các từ bộ thủ trong chữ. Ví dụ: trong chữ (đức) có từ (xích - bước nhỏ), trong chữ (chí - ý chí) có từ (tâm) và (sĩ). Học và nhớ được bộ thủ sẽ giúp chúng ta hiểu được từ mới và cả cách đọc từ nữa.

2- Học ngữ pháp

Câu và thành phần câu tiếng Trung

Học ngữ pháp (文法) câu cú.

Như thế nào là một câu hoàn chỉnh trong tiếng Trung? Như thế nào là các thành phần câu? Đâu là thành phần chính và có nhiệm vụ, vai trò như thế nào trong câu?

Học cấu trúc câu, các loại câu khác nhau và đặc điểm các loại từ khác nhau.

Từ loại trong tiếng Trung bao gồm thực từhư từ.


10 loại thực từ:

Danh từ - 名词 / míngcí / noun
Động từ - 动词 / dòngcí / verb
Tính từ - 形容詞 / xíngróngcí / adjective
Từ khu biệt - 区别词 / qūbié cí / distinguishing adjective
Số từ - 数词 / shù cí / numeral
Lượng từ - 量词 / liàngcí / classifier
Trạng từ (Phó từ) - 副词 / fùcí / adverb
Đại từ - 代词 / dàicí / pronoun
Từ tượng thanh - 拟声词 / nǐ shēng cí / onomatopoeia
Thán từ - 叹词 / tàn cí / interjection

4 loại hư từ:

Giới từ - 介词 / jiècí / preposition
Liên từ - 连词 / liáncí / conjunction
Trợ từ - 助词 / zhùcí / auxiliary
Từ ngữ khí - 语气词 / yǔqì cí / modal

3- Học phát âm

Đến khi hiểu rõ ngữ pháp và có vốn từ vựng một cách tương đối, chúng ta mới học phát âm với: Bính âm (pinyin) hoặc Chú âm (zhuyin).

Chúng ta sẽ hiểu rằng các từng từ có âm thanh của nó.
Học phát âm thì có thể giao tiếp được bằng tiếng Trung.

4- Thực hành

Song song với việc phát huy khả năng tiếp thu và vận dụng kiến thức viết và nói:

Tập nhìn chữ bằng cách đọc báo, đọc truyện để làm quen câu cú và ngữ pháp.
Đọc báo bằng tiếng Trung.

Tập nghe bằng phim, nhạc.
Xem danh sách các phim hay có tiếng Trung.

Tập giao tiếp bằng cách chủ động nói chuyện, nếu có thể thì với người.
Dùng Gemini, Claude hoặc Chatgpt để tự học giao tiếp.

Tập dịch là cách tốt nhất để tiếp cận ý nghĩa của câu cú.
Dịch Đạo Đức Kinh.

Lưu ý

ⓘ Hệ thống này không có tên miền nào khác ngoài hanzi.live, nếu khác thì là lừa đảo. Và cũng không có hiện diện chính thức trên bất kỳ mạng xã hội nào. Xin hãy cẩn thận vì có rất nhiều đối tượng lợi dụng tên hệ thống để lừa đảo.

ⓘ Trang này không bao giờ nhận quảng cáoluôn luôn miễn phí khi còn tồn tại.

Dữ liệu được tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau:

    Hán Việt tự điển - Thiều Chửu.
    Từ điển Hán Việt - Trần Văn Chánh.
    Hán Việt tân từ điển - Nguyễn Quốc Hùng.
    Bảng tra chữ Nôm - Hồ Lê.
    Cơ sở dữ liệu Unihan.
    Từ điển hán nôm Thivien.
    Nhiều nguồn tài liệu khác.